NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐOÀN TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX
Trang 1 trong tổng số 1 trang
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐOÀN TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX
Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh toàn quốc lần thứ IX diễn ra từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 12 năm 2007 tại Thủ đô Hà Nội. Với tinh thần “Đoàn kết - Sáng tạo - Hội nhập và Phát triển”, Đại hội đã tiến hành đánh giá tình hình thanh niên, thời cơ thách thức đối với tuổi trẻ trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế; kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2002 - 2007; xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2007 - 2012; thông qua Điều lệ Đoàn sửa đổi, bổ sung và bầu Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khóa IX.
Nhằm phục vụ tốt đợt học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX trong đoàn viên, thanh niên, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát hành tài liệu “Những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX”. Tài liệu được biên soạn dưới dạng hỏi và đáp, sử dụng cho việc học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết trong đoàn viên, thanh niên. Mong rằng các cấp bộ Đoàn và tuổi trẻ cả nước sử dụng có hiệu quả tài liệu này, sớm đưa Nghị quyết Đại hội Đoàn IX vào thực tiễn, góp phần cổ vũ tinh thần xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ; đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp.
Nhằm phục vụ tốt đợt học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX trong đoàn viên, thanh niên, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát hành tài liệu “Những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX”. Tài liệu được biên soạn dưới dạng hỏi và đáp, sử dụng cho việc học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết trong đoàn viên, thanh niên. Mong rằng các cấp bộ Đoàn và tuổi trẻ cả nước sử dụng có hiệu quả tài liệu này, sớm đưa Nghị quyết Đại hội Đoàn IX vào thực tiễn, góp phần cổ vũ tinh thần xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ; đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp.
BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐOÀN
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐOÀN TOÀN QUỐC
LẦN THỨ IX
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐOÀN TOÀN QUỐC
LẦN THỨ IX
[justify]CÂU HỎI 1:
Những nét cơ bản về Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ IX?
TRẢ LỜI:
Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX được tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Thủ đô Hà Nội từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 12 năm 2007. Đại hội diễn ra vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta ra sức thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Tham dự Đại hội có 1.033 đại biểu đại diện cho hơn 6 triệu đoàn viên cả nước, trong đó có 6 đại biểu là đoàn viên, sinh viên Việt Nam tiêu biểu đang học tập và công tác tại nước ngoài đã về dự. Đại hội vinh dự đón đồng chí Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nông Đức Mạnh cùng nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đến dự, chỉ đạo và chung vui với Đại hội. Tại Đại hội, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã có bài phát biểu chỉ đạo quan trọng và thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng tặng thanh niên Việt Nam bức trướng mang dòng chữ: “Tuổi trẻ Việt Nam xây hoài bão lớn, đoàn kết, sáng tạo, xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để phát huy trí tuệ của các đại biểu, ngoài diễn đàn tại Hội trường, Ban tổ chức Đại hội đã bố trí 14 trung tâm thảo luận với nhiều chủ đề khác nhau liên quan các vấn đề thiết thân của đoàn viên, thanh thiếu nhi như học tập, việc làm, vui chơi, giải trí, kỹ năng hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phong trào hành động cách mạng của tuổi trẻ Việt Nam trong giai đoạn mới. Đại hội đã có cuộc đối thoại thẳng thắn và cởi mở với đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân và lãnh đạo một số bộ, ngành. Đại hội đã thông qua Nghị quyết, Điều lệ Đoàn bổ sung và sửa đổi, bầu Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khoá IX gồm 145 đồng chí, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn 27 đồng chí, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đoàn 12 đồng chí. Đồng chí Võ Văn Thưởng, Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng tái đắc cử Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, các đồng chí Lâm Phương Thanh, Nguyễn Hoàng Hiệp được bầu làm Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.
CÂU HỎI 2:
Tiêu đề báo cáo Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX và khẩu hiệu hành động có nội dung, ý nghĩa gì?
TRẢ LỜI:
Tiêu đề báo cáo Đại hội Đoàn toàn quốc lần
thứ IX: Nâng cao chất lư¬ợng tổ chức Đoàn, tăng cường bồi dư¬ỡng lý t¬ưởng cách mạng, đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp, xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Ý nghĩa của tiêu đề cũng là yêu cầu đặt ra với tổ chức Đoàn trong giai đoạn mới, đó là:
- Với tinh thần Đoàn kết - Sáng tạo - Hội nhập và Phát triển, Đại hội Đoàn IX thể hiện ý chí và nguyện vọng của thế hệ trẻ Việt Nam được đem tài năng, sức trẻ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Muốn thực hiện được mục tiêu đó, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phải thực sự vững mạnh về tổ chức, đủ năng lực đoàn kết, tập hợp và đồng hành với thanh niên trên đường phát triển và hội nhập.
- Đoàn phải tăng cường hơn nữa công tác bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, xứng đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, lực lượng xung kích cách mạng, trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên.
- Tổ chức Đoàn trong thời kỳ mới phải thực sự là người bạn, người đồng chí thân thiết, chăm lo cho thanh niên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; đi cùng và định hướng cho thanh niên lập thân, lập nghiệp.
- Tổ chức Đoàn phải huy động đông đảo các lực lượng thanh thiếu niên, phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Khẩu hiệu hành động: “Tuổi trẻ Việt Nam xây hoài bão lớn, đoàn kết, xung kích, sáng tạo, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Ý nghĩa của khẩu hiệu thể hiện yêu cầu của thời đại, sự kỳ vọng của Đảng, của dân tộc đối với thế hệ trẻ Việt Nam, đó là: phải nuôi dưỡng ước mơ, có
hoài bão, phát huy được tố chất của thế hệ trẻ góp phần thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng và toàn dân tộc.
CÂU HỎI 3:
Công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong nhiệm kỳ 2002 - 2007 đạt được những kết quả cơ bản nào?
TRẢ LỜI:
- Công tác giáo dục của Đoàn có nhiều đổi mới về nội dung, phương thức, nổi bật là các đợt sinh hoạt chính trị: "Tuổi trẻ Việt Nam tiến bước dưới cờ Đảng",“Tuổi trẻ với tư tưởng Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”, "Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác"; diễn đàn "Tiếp lửa truyền thống, mãi mãi tuổi 20", "Tuổi trẻ sống đẹp, sống có ích".... đã góp phần định hướng lối sống và nâng cao chất lượng chính trị của người đoàn viên.
- Phong trào "Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" được tổ chức rộng khắp, góp phần cổ vũ, định hướng và hỗ trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Trong trường học có nhiều hoạt động hỗ trợ sinh viên học tập, nghiên cứu khoa học, chống tiêu cực trong thi cử. Thanh niên nông thôn được hỗ trợ kỹ thuật, vay vốn phát triển sản xuất. Phong trào “Sáng tạo trẻ” đã phát huy sức sáng tạo thanh niên, ứng dụng tiến bộ khoa học vào đời sống. Cán bộ, công chức trẻ tích cực tham gia chương trình cải cách hành chính. Thanh niên đô thị góp phần giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội. Thanh niên quân đội đẩy mạnh phong trào “Giành 3 đỉnh cao quyết thắng”, cuộc vận động “Thanh niên quân đội mẫu mực xây dựng chính quy”. Thanh niên Công an triển khai sâu rộng phong trào “Hai thi đua, hai tình nguyện thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy”. Cuộc vận động "Nghĩa tình biên giới, hải đảo" góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của tuổi trẻ về tình hình, nhiệm vụ mới đối với chủ quyền an ninh quốc gia. Hoạt động "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", nhân đạo từ thiện được triển khai sâu rộng. Phong trào "Khoẻ để lập nghiệp, giữ nước" được duy trì ở cơ sở. Phong trào “Thanh niên tình nguyện” có bước phát triển mạnh, góp phần tham gia giải quyết những khó khăn, bức xúc của cộng đồng, tạo dựng hình ảnh đẹp của người thanh niên thời đại mới.
- Công tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng có chuyển biến tích cực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thiếu nhi. Công tác quốc tế thanh niên góp phần tăng cường hiểu biết, tình đoàn kết hữu nghị và hợp tác với thanh niên và nhân dân các nước, góp phần thực hiện tốt đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Hoạt động Đoàn tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân được coi trọng, góp phần nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên trong xây dựng hệ thống chính trị.
- Công tác xây dựng tổ chức Đoàn được tập trung chỉ đạo; chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn, chất lượng cán bộ Đoàn, chất lượng đoàn viên được nâng lên. Công tác đoàn viên được quan tâm, chương trình rèn luyện đoàn viên được nhiều cơ sở Đoàn thực hiện. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên dân tộc, tôn giáo có tiến bộ. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên Việt Nam đang học tập, công tác tại nước ngoài đã có chuyển biến bước đầu. Công tác kiểm tra của Đoàn được tăng cường, góp phần giữ vững kỷ cương trong Đoàn. Công tác chỉ đạo của Đoàn tiếp tục được đổi mới, tập trung cho cơ sở, chăm lo giải quyết những vấn đề bức xúc của thanh niên và công tác Đoàn; tăng cường tham mưu xây dựng và tích cực thực hiện chính sách đối với thanh niên; coi trọng phối hợp với các ngành, đoàn thể trong công tác thanh niên.
CÂU HỎI 4:
Những điểm hạn chế, yếu kém của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2002 - 2007 là gì?
TRẢ LỜI:
Đại hội đã nghiêm túc kiểm điểm và chỉ ra 5 điểm hạn chế, yếu kém của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi 5 năm qua là:
Thứ nhất, hiệu quả công tác giáo dục của Đoàn chưa cao, Đoàn chưa tận dụng hết các cơ hội, chưa phát huy hết sức mạnh của các lực lượng xã hội và các nguồn lực trong công tác giáo dục thanh niên. Phương thức giáo dục chưa thực sự phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu, tâm lý của đoàn viên, thanh niên.
Thứ hai, hoạt động chăm lo lợi ích chính đáng cho thanh niên chưa đầu tư đúng mức nên chưa tương xứng với tiềm năng của tổ chức Đoàn; việc tham mưu xây dựng chính sách tài năng trẻ, khuyến khích thanh niên học nghề, chính sách huy động thanh niên tham gia phát triển giáo dục cộng đồng, hỗ trợ thanh niên nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
Thứ ba, công tác thiếu nhi trên địa bàn dân cư còn khó khăn; vai trò tiền phong, gương mẫu của một bộ phận đoàn viên, thanh niên trong chăm sóc, giáo dục thiếu nhi chưa rõ. Đoàn chưa hoàn thành chỉ tiêu hàng tháng mỗi chi đoàn có một việc tốt dành cho trẻ em, mỗi đoàn viên là một phụ trách thiếu nhi.
Thứ tư, chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn, chất lượng đoàn viên, chất lượng cán bộ Đoàn, chất lượng hoạt động Đoàn tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa theo kịp sự chuyển động của tình hình thanh niên cũng như yêu cầu tập hợp thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Thứ năm, lý luận về công tác vận động thanh niên, về tập hợp thanh niên, mô hình tổ chức và hoạt động của Đoàn ở một số lĩnh vực chưa theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội. Công tác thi đua, khen thưởng còn hình thức, chưa có tác dụng tích cực cổ vũ và thúc đẩy phong trào thanh thiếu nhi.
CÂU HỎI 5:
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và những bài học kinh nghiệm?
TRẢ LỜI:
Đại hội đã chỉ ra 4 nguyên nhân của hạn chế
đó là:
Thứ nhất, một số chủ trương của Đoàn chưa sát thực tế, khi triển khai thiếu đôn đốc, kiểm tra, tổng kết kịp thời; sự vận dụng và cụ thể hóa các chủ trương của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Bí thư Trung ương Đoàn ở nhiều nơi còn hạn chế; có biểu hiện "dễ làm, khó bỏ"; bệnh thành tích, hành chính hóa, thiếu sâu sát cơ sở trong chỉ đạo và tổ chức phong trào thanh niên chậm được khắc phục.
Thứ hai, công tác cán bộ của Đoàn còn bất cập; năng lực, trình độ nghiệp vụ, kiến thức kinh tế, xã hội của một bộ phận cán bộ Đoàn còn yếu; cán bộ Đoàn ở một số địa phương không có điều kiện luân chuyển hoặc khi luân chuyển lại không chuẩn bị tốt đội ngũ thay thế, làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Đoàn; một số đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Đoàn các cấp chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Việc tham mưu cho Đảng trong tạo nguồn, đào tạo, sử dụng và luân chuyển cán bộ nhìn chung còn yếu.
Thứ ba, điều kiện, phương tiện hoạt động và nguồn lực cho công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi còn khó khăn; sự chuyển dịch nhanh của cơ cấu kinh tế, tình trạng vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội gia tăng, sự thoái hoá, biến chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tư tưởng thanh niên, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
Thứ tư, tổ chức Đoàn còn chậm thích nghi với sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thanh niên; công tác tổng kết thực tiễn, đầu tư cho nghiên cứu lý luận về công tác thanh niên chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một số nơi cấp uỷ Đảng chưa thật sự quan tâm, tăng cường chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
Đại hội đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm cơ bản sau:
Một là, mọi hoạt động của Đoàn phải thiết thực, hướng tới mục tiêu tập hợp, giáo dục, chăm lo lợi ích của thanh niên, khơi dậy và phát huy vai trò tiền phong gương mẫu, tinh thần xung phong, tình nguyện của thanh niên, tạo điều kiện để thanh niên tự khẳng định và phát triển.
Hai là, kiên trì thực hiện chủ trương tập trung cho cơ sở, coi trọng công tác cán bộ và mở rộng mặt trận tập hợp, đoàn kết thanh niên là những điều kiện có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của tổ chức Đoàn.
Ba là, chủ động tham mưu cho Đảng lãnh đạo toàn diện công tác thanh niên; tận dụng mọi cơ hội và phát huy tốt vai trò, vị thế của tổ chức Đoàn trong phối hợp với các cấp chính quyền, đoàn thể tiến hành công tác thanh niên, từng bước xã hội hoá công tác thanh niên.
Bốn là, tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; coi trọng kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện các chủ trương công tác của Đoàn; thường xuyên, kịp thời phát hiện, tôn vinh và nhân rộng các sáng kiến, điển hình tiên tiến, nhân tố mới của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
CÂU HỎI 6:
Thời cơ đối với công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong tình hình hiện nay là gì?
TRẢ LỜI:
Công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong giai đoạn hiện nay đang đứng trước những thời cơ lớn, đó là:
- Đảng ta luôn đánh giá đúng vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên và công tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Đảng xác định thanh niên là người chủ hiện tại và tương lai của đất nước, là đội quân xung kích cách mạng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xuất phát từ quan điểm đó, Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội luôn dành sự quan tâm, chăm lo đặc biệt đối với thanh niên và tổ chức Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh không ngừng lớn mạnh, các hoạt động của Đoàn bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, phù hợp với từng đối tượng thanh niên, phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của tuổi trẻ trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn từng bước quan tâm, chăm lo tốt hơn nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên, trở thành người bạn gần gũi của thanh niên. Hoạt động của Đoàn, đặc biệt là hoạt động tình nguyện ngày càng được xã hội ghi nhận và đánh giá cao.
- Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, thanh niên là lớp người được đón nhận nhiều nhất những lợi ích và cơ hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là cánh cửa mở ra cho thanh niên những cơ hội để khẳng định bản lĩnh, tài năng, thực hiện những ước mơ và hoài bão của tuổi trẻ. Môi trường cuộc sống sôi động, đầy tính cạnh tranh là điều kiện thuận lợi bắt buộc thanh niên phải có sự nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện.
CÂU HỎI 7:
Những thách thức đối với công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hiện nay là gì?
TRẢ LỜI:
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hiện nay đang đứng trước những thách thức như sau:
- Thách thức lớn nhất đó là sự chống phá của các thế lực thù địch thông qua chiến lược “Diễn biến hoà bình” nhằm xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa mà biết bao thế hệ cha anh chúng ta đã hy sinh xương máu để gây dựng lên. Các thế lực thù địch đẩy mạnh các hoạt động lôi kéo, tha hoá thanh niên, kích động thanh niên tham gia các hoạt động gây mất ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của đất nước.
- Nền kinh tế nước ta vẫn đang trong tình trạng kém phát triển, sức cạnh tranh thấp và luôn chứa đựng nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự mất cân đối trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng, những tiêu cực và tệ nạn xã hội có chiều hướng ngày càng phát triển; cùng với những vấn đề xã hội của thanh niên về học tập, việc làm, thu nhập, vui chơi, giải trí, lối sống thực dụng, thờ ơ trước các vấn đề xã hội của một bộ phận thanh niên… là lực cản ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của thế hệ trẻ.
- Do sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp bị thu hẹp đã tạo cho thanh niên khu vực nông thôn thiếu việc làm, thu nhập không ổn định và phải đi làm ăn xa đang diễn ra hết sức gay gắt. Ngay trong từng đối tượng thanh niên cũng đang có sự phân hoá, chênh lệch rất lớn về mức sống, trình độ học vấn, điều kiện học tập, vui chơi, giải trí… Điều đó tác động rất lớn tới tâm tư, nguyện vọng và ý thức chính trị của thanh niên.
CÂU HỎI 8:
Mục tiêu, phương hướng công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2007 - 2012 đã được xác định như thế nào?
TRẢ LỜI:
- Mục tiêu chung: Tăng cường bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức công dân, lý tưởng và đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị và văn hoá cho thanh thiếu nhi; xây dựng Đoàn vững mạnh; tích cực chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh thiếu nhi; phát huy tiềm năng to lớn của thế hệ trẻ Việt Nam xung kích “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển“, phấn đấu cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
- Phương hướng:
Một là, xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tập trung nâng cao chất lượng đoàn viên, chất lượng cán bộ, chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn; tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên, phát triển Hội LHTN Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức thanh niên khác do Đoàn làm nòng cốt; đề cao trách nhiệm của Đoàn trong phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.
Hai là, đổi mới mạnh mẽ công tác Tư tưởng - Văn hóa, công tác thông tin, truyền thông của Đoàn; phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể nhân dân và huy động các nguồn lực xã hội nhằm chăm lo giáo dục, giúp đỡ thanh thiếu nhi.
Ba là, kết hợp hài hoà việc bảo vệ, chăm lo,
bồi dưỡng và phát huy thanh niên thông qua triển khai phong trào "Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc" và "Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp".
CÂU HỎI 9:
Mẫu hình thanh niên thời đại mới được xác định như thế nào? Công tác giáo dục của Đoàn cần tập trung những nội dung gì?
TRẢ LỜI:
Trong giai đoạn mới, nhiệm vụ quan trọng của Đoàn là xây dựng lớp thanh niên với những phẩm chất cơ bản:
- Giàu lòng yêu nước;
- Biết xử lý hài hoà lợi ích của bản thân trong lợi ích chung của tập thể, cộng đồng;
- Có lý tưởng cách mạng và bản lĩnh chính trị vững vàng;
- Có tri thức, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng lao động giỏi;
- Có văn hóa và sống tình nghĩa;
- Có sức khỏe thể chất và tinh thần lành mạnh;
- Giàu nhiệt huyết sáng tạo và tinh thần tình nguyện.
Mục tiêu hướng đến hình thành những cán bộ quản lý trẻ giỏi, doanh nhân trẻ giỏi, công nhân trẻ giỏi, nhà khoa học trẻ giỏi, chiến sỹ trẻ giỏi, nghệ sỹ trẻ giỏi... hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực hiện mục tiêu đó, công tác giáo dục của Đoàn cần tập trung 4 nội dung cơ bản sau:
Một là, triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”. Cụ thể hóa các nội dung "5 xây - 5 chống" thành các tiêu chí rèn luyện cán bộ, đoàn viên, thanh niên trong cuộc sống hàng ngày. Phát triển các hình thức gặp gỡ, học tập những tập thể, cá nhân thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác ở tất cả các cấp, các lĩnh vực, đối tượng.
Hai là, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Đoàn theo hướng nội dung giáo dục phải gần gũi, thiết thực, phương thức phải gợi mở, coi trọng giáo dục bằng hoạt động thực tiễn thông qua các phong trào thi đua yêu nước.
Ba là, phát hiện, tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến. Thực hiện chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam“, tổ chức để các nhà hoạt động xã hội, các nhà khoa học, các doanh nhân, văn nghệ sỹ nổi tiếng, các điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực giao lưu, trao đổi với thanh thiếu nhi cả nước. Phát triển các loại giải thưởng và các hình thức khen thưởng thích hợp, ghi nhận và tôn vinh cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi đạt thành tích xuất sắc trong học tập, công tác.
Bốn là, phát huy các nguồn lực xã hội trong bồi dưỡng, giáo dục thanh thiếu nhi. Đầu tư nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền giáo dục, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp; khai thác tốt các nguồn lực và phối hợp với các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục thanh niên. Phát huy vai trò của báo chí, xuất bản và các thiết chế do Đoàn quản lý; chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường, các tổ chức, các cấp chính quyền trong công tác giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ.
CÂU HỎI 10:
Đại hội xác định hai phong trào "Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc" và "Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” dựa trên những cơ sở nào?
TRẢ LỜI:
Việc xác định triển khai trong tuổi trẻ cả nước hai phong trào lớn là “Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc” và “Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” dựa trên một số yếu tố như sau:
Thứ nhất, trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phải kiên trì thực hiện chức năng trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, góp phần xây dựng lớp thanh niên có ýý thức công dân, có lối sống đẹp, có lòng yêu nước và lýý tưởng cách mạng, biết kế thừa và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa tốt đẹp của đất nước, con người Việt Nam, học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ.
Thứ hai, trong mỗi thời kỳ của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn coi thanh niên là rường cột của nước nhà và luôn đòi hỏi thanh niên phải là lực lượng xung kích cách mạng. Mục tiêu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của thanh niên, thanh niên phải là lực lượng xung kích, đi đầu. Với vai trò của tổ chức Đoàn cần xác định rõ nhiệm vụ xung kích trên 5 lĩnh vực cụ thể của phong trào “Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
Thứ ba, những hạn chế của công tác Đoàn và phong trào thanh niên nhiều năm qua cho thấy: Đoàn chưa thực sự là người bạn tin cậy, là chỗ dựa chăm lo, bảo vệ thanh niên. Phong trào mới đặt ra mục tiêu: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phải là người bạn đồng hành, người định hướng thanh niên đến với lýý tưởng và những giá trị tốt đẹp, đồng thời các hoạt động của Đoàn phải nhằm góp phần hỗ trợ hướng dẫn thanh niên giải quyết những nhu cầu lợi ích chính đáng trong quá trình lập thân, lập nghiệp, để thanh niên có thêm cơ hội học tập, làm việc, vui chơi giải trí trong môi trường lành mạnh, có kỹ năng xã hội để biết ứng xử hợp lýý với những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và trong quan hệ xã hội.
“Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc” và “Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” do Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX phát động đã thể hiện tinh thần xung kích cách mạng, ý chí tiến công của tổ chức cộng sản trẻ. Làm tốt các nội dung trên, Đoàn sẽ ngày càng khẳng định rõ hơn vai trò của mình trong xã hội vì đã tổ chức được cho thanh niên phát huy rõ vai trò xung kích, tình nguyện trong giai đoạn phát triển mới của đất nước; đồng thời Đoàn cũng là chỗ dựa tin cậy để thanh niên tìm đến chia sẻ trong mọi lúc, mọi nơi.
Tên gọi của phong trào dễ nhớ và các nội dung đề ra cụ thể, thiết thực. Việc thực hiện phong trào giúp Đoàn khẳng định vị trí phát huy tối đa tinh thần xung kích, tình nguyện, đồng thời là người bạn gần gũi, chăm lo, bồi dưỡng những nhu cầu, lợi ích chính đáng của thanh niên.
CÂU HỎI 11:
Nội dung chính của hai phong trào "Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc" và "Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp" là gì?
TRẢ LỜI:
Đại hội đã phát động trong tuổi trẻ cả nước phong trào “Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc” và "Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp".
- Nội dung của “Năm xung kích” là:
+ Xung kích lao động sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội.
+ Xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
+ Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
+ Xung kích thực hiện cải cách hành chính.
+ Xung kích trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nội dung của “Bốn đồng hành” là:
+ Đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm.
+ Đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khỏe thể chất và đời sống văn hoá tinh thần.
+ Đồng hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội.
Hai phong trào trên vừa phát huy mạnh mẽ tiềm năng của thanh niên, vừa góp phần bảo vệ, chăm lo lợi ích chính đáng của thanh niên, vì phát triển của thanh niên và đất nước.
CÂU HỎI 12:
Tổ chức Đoàn và đoàn viên, thanh niên làm gì để thực hiện nội dung "Thanh niên xung kích lao động sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội"?
TRẢ LỜI:
- Triển khai sâu rộng phong trào "Tuổi trẻ sáng tạo". Phương châm: ở đâu có đoàn viên, thanh niên và hoạt động Đoàn, ở đó có hoạt động sáng tạo.
+ Đoàn viên, thanh niên trong trường học đi đầu đề xuất ý tưởng, sáng kiến, giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao năng lực nghiên cứu và thực hành nghề.
+ Đoàn viên, thanh niên trong công nghiệp và dịch vụ đi đầu nghiên cứu, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
+ Đoàn viên, thanh niên trong các cơ quan hành chính đi đầu nghiên cứu cải tiến quy trình xử lý công việc, nâng cao chất lượng tham mưu, quản lý, xây dựng phong cách làm việc trọng dân và phục vụ dân tốt hơn.
+ Đoàn viên, thanh niên ở các đô thị đi đầu đề xuất sáng kiến trong xây dựng và quản lý đô thị, tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội.
+ Đoàn viên, thanh niên trong nông nghiệp và nông thôn xung kích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất và đời sống, tiếp tục triển khai sâu rộng phong trào "Bốn mới”.
+ Đoàn viên, thanh niên trong các lực lượng vũ trang đi đầu nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong huấn luyện, bảo quản, cải tiến sử dụng trang bị kỹ thuật.
- Nghiên cứu hình thức hỗ trợ các sáng kiến, ý tưởng sáng tạo của thanh niên trong các lĩnh vực; tích cực tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ thanh niên thực hiện các sáng kiến, ý tưởng sáng tạo, nghiên cứu khoa học.
- Các cấp bộ Đoàn xung kích đảm nhận, thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, đặc biệt ở những lĩnh vực, địa bàn khó khăn. Phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế biển đảo, góp phần thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển Biển Việt Nam.
CÂU HỎI 13:
Nội dung "Thanh niên xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng" được triển khai như thế nào?
TRẢ LỜI:
- Phát triển phong trào "Thanh niên tình nguyện" theo phương châm: Đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức, nâng cao về chất l¬ượng, phù hợp với đối tượng, góp phần thiết thực giải quyết những vấn đề bức xúc của cộng đồng.
+ Nội dung: tập trung vào công tác xoá đói, giảm nghèo, sức khoẻ cộng đồng, nâng cao dân trí, tình nguyện chi viện các công trình trọng điểm quốc gia, tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
+ Hình thức: th¬ường xuyên, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong đó hình thức thường xuyên đóng vai trò chủ đạo. Xây dựng các chương trình và đội hình tình nguyện dài hạn ở các địa bàn khó khăn.
- Phát triển mạnh tình nguyện quốc tế, tiếp tục chương trình đưa thanh niên đi tình nguyện ở Lào, Cam-pu-chia theo hướng dài hơn phù hợp với yêu cầu của bạn và khả năng chuyên môn của thanh niên. Tiếp nhận và phát huy hiệu quả các tình nguyện viên quốc tế đến Việt Nam.
- Tổ chức sâu rộng các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, hoạt động nhân đạo, từ thiện: giúp đỡ các gia đình, đối tượng chính sách, các gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; vận động hiến máu nhân đạo.
CÂU HỎI 14:
Đoàn làm gì để “Thanh niên xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội”?
TRẢ LỜI:
- Đẩy mạnh phong trào “Thanh niên Quân đội thi đua rèn đức, luyện tài, xung kích, sáng tạo, xứng danh Bộ đội Cụ Hồ” và phong trào thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy trong thanh niên Công an nhân dân; phát triển sâu rộng phong trào đoàn kết 3 lực lượng (thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên trường học, thanh niên trên địa bàn dân cư).
- Đoàn thanh niên các cấp tích cực tham gia xây dựng lực lượng vũ trang; tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm và vai trò xung kích của tuổi trẻ trong tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới, hải đảo”.
- Tổ chức các đội hình thanh niên xung kích an ninh; tham gia cảm hóa và giúp đỡ thanh thiếu nhi chậm tiến, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật sau khi cải tạo tái hòa nhập cộng đồng; đẩy mạnh các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, chia sẻ, giúp đỡ những bệnh nhân HIV/AIDS.
- Thực hiện cuộc vận động “Tuổi trẻ xung kích giữ gìn trật tự, an toàn giao thông”: Coi việc chấp hành luật Giao thông là một trong các tiêu chí rèn luyện của đoàn viên, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động của cơ sở Đoàn. Phát triển các đội hình thanh niên tình nguyện tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông; vận động thanh thiếu nhi và nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh luật Giao thông.
CÂU HỎI 15:
“Thanh niên xung kích thực hiện cải cách hành chính” bao gồm những nội dung gì?
TRẢ LỜI:
Phát huy thanh niên tích cực tham gia xây dựng nền hành chính trong sạch, hiện đại, xây dựng người công chức trẻ giỏi, tận tụy với nhân dân. Cụ thể:
- Tuyên truyền để nâng cao vai trò công chức trẻ trong cải cách hành chính; xây dựng mẫu hình công chức trẻ năng động, sáng tạo, giỏi nghề, tận tụy, cầu thị.
- Tổ chức rộng rãi phong trào "3 trách nhiệm", gồm: trách nhiệm với bản thân (trau dồi đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức kỷ luật, kỹ năng ứng xử, xây dựng phong cách làm việc hiệu quả và sáng tạo), trách nhiệm với cơ quan (hoàn thành nhiệm vụ, xây dựng cơ quan vững mạnh, dân chủ, có kỷ cương) và trách nhiệm với nhân dân (tôn trọng nhân dân, chống tham nhũng, phiền hà, sách nhiễu nhân dân).
- Vận động thanh niên học tập và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn; đề xuất các giải pháp cải cách hành chính; đề xuất sáng kiến cải tiến quy trình quản lý; thực hành tiết kiệm; tình nguyện làm thêm ngày, thêm giờ; tình nguyện hướng dẫn, giúp đỡ nhân dân giải quyết thủ tục hành chính.
- Tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia xây dựng, góp ý và giám sát việc thực hiện các chính sách của Nhà nước; tích cực đấu tranh chống tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân; phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
CÂU HỎI 16:
Để chuẩn bị cho thanh niên tham gia hội nhập kinh tế quốc tế tổ chức Đoàn cần có giải pháp gì?
TRẢ LỜI:
- Khuyến khích thanh niên chủ động nắm bắt thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế, về chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, về những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập.
- Đoàn tổ chức các hoạt động hỗ trợ thanh niên nâng cao kiến thức, kỹ năng, bản lĩnh chính trị, bản lĩnh văn hoá khi tham gia hội nhập; khích lệ thanh niên học tập ngoại ngữ, tin học, tìm hiểu luật pháp quốc tế.
- Vận động, hỗ trợ và tổ chức lực lượng thanh niên là chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trẻ đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế; hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp trẻ.
CÂU HỎI 17:
Tổ chức Đoàn "Đồng hành với thanh niên trong
học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ" như thế nào?
TRẢ LỜI:
- Tổ chức sâu rộng các hoạt động hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập, nghiên cứu khoa học, phát triển các sân chơi trí tuệ, xây dựng môi trường học đường lành mạnh, chống tiêu cực trong thi cử.
- Vận động và tổ chức cho thanh niên tham gia phổ cập giáo dục, chống tái mù chữ, giúp đỡ thanh thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn đến trường; khuyến khích các hoạt động hỗ trợ thanh niên ngoài nhà trường học tập nâng cao trình độ học vấn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức kinh tế, kiến thức quản lý, kiến thức pháp luật.
- Tích cực tham mưu với Đảng, Nhà nước xây dựng chính sách tài năng trẻ (từ phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng, tôn vinh đến phát huy); tham gia xây dựng, hoàn thiện luật pháp, chính sách giáo dục và đào tạo;
- Tham gia phát triển các cơ sở đào tạo có chất lượng; phối hợp với các ngành động viên thanh niên học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, khuyến khích thanh niên ra nước ngoài học tập, tiếp thu khoa học công nghệ, phục vụ đất nước.
CÂU HỎI 18:
Giải pháp để Đoàn "Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm" được đặt ra như thế nào?
TRẢ LỜI:
Để giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, lựa chọn nghề đúng đắn và tự tạo việc làm, tổ chức Đoàn cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Phát triển các hình thức tư vấn nghề, lập các nhóm tư vấn việc làm tại chỗ và lưu động gắn liền với hoạt động của chi đoàn, Đoàn cơ sở, giúp cho thanh niên có nhận thức đúng về lao động và nghề nghiệp, chọn nghề đúng. Phấn đấu mỗi cơ sở Đoàn là một địa chỉ tin cậy tư vấn nghề và việc làm cho thanh niên.
- Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp; xây dựng các trung tâm mạnh của Đoàn trong hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên; giám sát chính sách hỗ trợ việc làm cho thanh niên.
- Nắm bắt thông tin thị trường lao động và nhu cầu việc làm của thanh niên; tổ chức các hội chợ việc làm, ngày hội việc làm, sàn giao dịch việc làm, xây dựng các trang thông tin điện tử, ngân hàng về lao động và việc làm, tham gia dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Tích cực hướng dẫn giúp thanh niên vay vốn phát triển sản xuất và tham gia xuất khẩu lao động; khuyến khích và vận động thanh niên chủ động tự tạo việc làm, tự giúp nhau lập nghiệp, góp vốn và liên kết trong sản xuất, kinh doanh.
- Tham mưu cho Chính phủ và các cấp chính quyền tạo cơ chế, chính sách khuyến khích học nghề, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, tạo việc làm và vay vốn tạo việc làm cho thanh niên; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên...
CÂU HỎI 19:
Tổ chức Đoàn "Đồng hành với thanh niên nâng cao sức khỏe thể chất và đời sống văn hóa tinh thần" như thế nào?
TRẢ LỜI:
- Phát triển các loại hình hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở; khai thác tốt các thiết chế văn hoá, thể thao do Đoàn quản lý phục vụ giáo dục thể chất và văn hoá cho thanh thiếu nhi; tổ chức vận động sáng tác văn học, nghệ thuật, các giải thể thao quần chúng trong thanh thiếu nhi; phát hiện và đào tạo các tài năng trẻ.
- Tăng cường truyền thông, giáo dục giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên; tăng cường tư vấn, khám bệnh, phát thuốc cho người nghèo, hướng dẫn xây dựng lối sống lành mạnh cho thanh thiếu nhi và nhân dân.
- Phát huy vai trò các cơ quan báo chí, xuất bản của Đoàn trong giáo dục thể chất và đời sống văn hoá tinh thần cho thanh niên. Khuyến khích thanh thiếu nhi sử dụng Internet, quan tâm đời sống tinh thần của đối tượng thanh niên nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, thanh niên công nhân ở các khu chế xuất, khu công nghiệp, thanh niên lao động tự do.
- Khai thác các nguồn lực xã hội cho các hoạt động văn hóa, thể thao của thanh thiếu nhi; tham mưu cho các cấp chính quyền tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động văn hoá, thể thao; đấu tranh phòng, chống bệnh dịch và tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, kích động bạo lực; tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích các lực lượng xã hội, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh niên.
CÂU HỎI 20:
"Đồng hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội" được thể hiện ở nội dung nào?
TRẢ LỜI:
- Xác định nội dung giáo dục nâng cao kiến thức và kỹ năng xã hội cho thanh niên là nội dung quan trọng trong sinh hoạt chi đoàn và các hoạt động tập thể do Đoàn, Hội tổ chức.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kiến thức kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức thường xuyên các trại huấn luyện, rèn luyện kỹ năng ở các cấp; tổ chức cho thanh niên rèn luyện hình thành các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng làm việc tập thể, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp và ứng xử, kỹ năng giải quyết tình huống,v.v...
- Phối hợp với nhà trường trong việc xây dựng, hoàn thiện và đổi mới các nội dung giảng dạy về kiến thức và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh, sinh viên phù hợp với từng cấp học; tham mưu cho Chính phủ đưa nội dung cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng hoạt động xã hội cho thanh thiếu nhi vào nội dung giảng dạy, hoạt động ngoại khóa thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
CÂU HỎI 21:
Công tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng được Đại hội Đoàn IX xác định như thế nào?
TRẢ LỜI:
Đoàn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Vì đàn em thân yêu”, đồng thời vận động các lực lượng xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng. Giải pháp chính gồm:
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đoàn viên và tổ chức cơ sở Đoàn trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng. Đẩy mạnh cuộc vận động “Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy“; cuộc vận động “Vì đàn em thân yêu”, mỗi cơ sở Đoàn thực sự đóng vai trò nòng cốt trong vận động xã hội chăm sóc, giáo dục thiếu nhi, giúp đỡ trẻ em đặc biệt khó khăn và con em các gia đình chính sách. Nâng cao chất lượng phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt, xứng đáng là con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ”.
- Củng cố và phát triển hệ thống nhà thiếu nhi, điểm vui chơi dành cho trẻ em; nâng cao chất lượng hoạt động thiếu nhi trên địa bàn dân cư; tích cực huy động các nguồn lực xã hội phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục thiếu nhi và tổ chức các phong trào thiếu nhi ở cơ sở; chủ động tham mưu cho các cấp chính quyền đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng điểm vui chơi dành cho trẻ em.
- Tăng cường phối hợp với chính quyền, các ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, gia đình và nhà trường trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng và tổ chức các hoạt động cho thiếu nhi.
CÂU HỎI 22:
Các giải pháp của công tác quốc tế thanh niên được xác định như thế nào?
TRẢ LỜI:
Với tinh thần Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và tuổi trẻ Việt Nam sẵn sàng làm bạn với thanh thiếu nhi và các tổ chức thanh niên trên thế giới, phấn đấu cho hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, trong nhiệm kỳ 2007 - 2012, Đoàn tập trung vào một số giải pháp cơ bản sau:
- Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức thanh niên các nước láng giềng, bạn bè truyền thống, duy trì và tổ chức tốt chương trình gặp gỡ giao lưu thanh niên Việt Nam - Lào, Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Campuchia, Việt Nam - Nhật Bản; thúc đẩy và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức thanh niên các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương và các khu vực khác trên thế giới. Tích cực tham gia các hoạt động của thanh niên ASEAN và các cơ chế đa phương phù hợp; tham gia có trách nhiệm vào các hoạt động của Liên đoàn Thanh niên Dân chủ thế giới và phong trào thanh niên tiến bộ trên thế giới. Tăng cường các hoạt động giao lưu quốc tế đối với các tỉnh, thành Đoàn, nhất là các tỉnh có chung đường biên giới.
- Nâng cao năng lực và nghiệp vụ của cán bộ Đoàn các cấp và thanh niên trong hoạt động đối ngoại và giao lưu quốc tế; nâng cao chất lượng các hoạt động quốc tế của Đoàn; tăng cường quản lý các hoạt động đối ngoại, công tác thông tin và hướng dẫn hoạt động quốc tế thanh niên.
- Nâng cao năng lực tiếp nhận, khai thác và phát huy hiệu quả các dự án quốc tế phục vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong nước.
CÂU HỎI 23:
Quan điểm công tác xây dựng tổ chức của Đoàn là gì?
TRẢ LỜI:
Đoàn tiếp tục xác định: “Chất lượng cơ sở là trọng tâm; cán bộ là then chốt; đoàn kết, tập hợp thanh niên là nhiệm vụ hàng đầu”.
Phương châm cơ bản xây dựng tổ chức Đoàn là: Mặt trận tập hợp, đoàn kết thanh niên phải rộng rãi; Đoàn phải mạnh; đoàn viên phải tiêu biểu trong mỗi tập thể thanh niên và ở cộng đồng dân cư.
CÂU HỎI 24:
Các cấp bộ Đoàn phải làm gì để nâng cao năng lực tham mưu, chỉ đạo?
TRẢ LỜI:
- Các cấp bộ Đoàn phải không ngừng củng cố và xây dựng tổ chức Đoàn ngày càng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xứng đáng với sự phát triển mạnh mẽ và vị trí quan trọng của lực lượng thanh niên. Cần chú trọng đến chất của người đoàn viên, quan tâm các khâu tập hợp thanh niên, bồi dưỡng đội viên lớn và thanh niên để kết nạp Đoàn, tổ chức cho đoàn viên rèn luyện, bình chọn đoàn viên ưu tú để giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp. Củng cố tổ chức Đoàn cơ sở và chi đoàn để mỗi chi đoàn thực sự là tế bào vững mạnh, là môi trường để đoàn viên sinh hoạt và rèn luyện.
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn. Mỗi cán bộ Đoàn phải là người dìu dắt, gắn bó với thanh niên, hiểu thanh niên, có khả năng trao đổi và hướng dẫn thanh niên vượt qua những khó khăn trong học tập, sinh hoạt và công tác.
- Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đòi hỏi các cấp bộ Đoàn từ vị trí, vai trò công tác của mình biết đề ra nội dung, hiến kế giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; bàn và quyết định những vấn đề cấp bách liên quan đến từng đối tượng thanh niên, những vấn đề xã hội đang đặt ra với thanh niên, với tổ chức Đoàn.
- Đổi mới lề lối làm việc, phương pháp chỉ đạo đảm bảo dân chủ, khoa học, có tính kế hoạch cao, sát với thực tiễn và đáp ứng được nhu cầu của thanh niên; kiên trì thực hiện chủ trương tập trung cho cơ sở, hướng đến thanh niên, đề cao sáng tạo các mô hình mới. Đấu tranh thẳng thắn với chủ nghĩa hình thức, dũng cảm nhìn nhận cái yếu của mình. Tăng cường hướng dẫn, trực tiếp tháo gỡ khó khăn ở cơ sở; chú trọng công tác kiểm tra, công tác thông tin hai chiều.
- Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng cấp mình, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể tạo sức mạnh tổng hợp đưa công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp luôn bám sát thực tiễn, năng động, sáng tạo, đổi mới nội dung, phương pháp triển khai và tổ chức thực hiện.
CÂU HỎI 25:
Giải pháp gì để nâng cao chất lượng đoàn viên và Đoàn cơ sở?
TRẢ LỜI:
- Về nâng cao chất lượng đoàn viên
+ Tập trung nâng cao chất lượng đối tượng kết nạp Đoàn, mỗi thanh niên khi vào Đoàn đều có nhận thức và hiểu biết cơ bản về Đoàn, được rèn luyện qua hoạt động của Đoàn, là thanh niên tiêu biểu của tập thể thanh niên, được chi đoàn tín nhiệm.
+ Xác định giải pháp rèn luyện đoàn viên phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực, coi trọng rèn luyện cả về nhận thức và hành động.
- Về nâng cao chất lượng chi đoàn, Đoàn cơ sở.
+ Xây dựng cơ sở Đoàn thực sự là nơi rèn luyện, phấn đấu của mỗi đoàn viên và là cầu nối giữa thanh niên với tổ chức Đoàn.
+ Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức sinh hoạt, hoạt động chi đoàn, Đoàn cơ sở, gắn với giải quyết những vấn đề bức xúc của đoàn viên, của thanh niên ở địa bàn dân cư, vấn đề bức xúc của cộng đồng, đơn vị.
+ Phấn đấu ở đâu có thanh niên, ở đó có hoạt động thanh niên hoặc tác động, ảnh hưởng của tổ chức Đoàn.
CÂU HỎI 26:
Đoàn làm gì để tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân?
TRẢ LỜI:
Tham gia xây dựng Đảng:
- Không ngừng giáo dục nâng cao nhận thức cho đoàn viên, thanh niên về Đảng; đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
- Tạo môi trường cho đoàn viên, thanh niên rèn luyện, phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; trực tiếp bồi dưỡng giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng, bổ sung lực lượng trẻ có chất lượng cho Đảng; rèn luyện đảng viên trẻ.
- Tích cực, chủ động tham mưu cho Đảng về công tác thanh niên, đồng thời tham gia đóng góp ý kiến xây dựng cấp ủy Đảng và đảng viên; tạo nguồn cán bộ cung cấp cho Đảng.
Tham gia xây dựng chính quyền:
- Vận động đoàn viên, thanh niên “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”; gương mẫu thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tham mưu xây dựng chính sách, nhất là chính sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; tham mưu xây dựng quy chế phối hợp hoạt động với các cấp chính quyền; bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ cung cấp cho các cấp chính quyền.
Tham gia xây dựng đoàn thể nhân dân: Tập trung vận động đoàn viên là thành viên của các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ chức; xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong công tác thanh niên, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ cung cấp cho các đoàn thể.
CÂU HỎI 27:
Để tập hợp, đoàn kết thanh niên, tổ chức Đoàn phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động như thế nào?
TRẢ LỜI:
Để tập hợp, đoàn kết thanh niên, tổ chức Đoàn phải đa dạng hoá nội dung, phương thức hoạt động, thông qua đó thu hút tập hợp đông đảo thanh niên, tạo môi trường thuận lợi cho thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành, cụ thể:
- Phát động sâu rộng trong thanh niên hai phong trào lớn do Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX phát động là “Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc” và “Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”; tổ chức tốt các phong trào nhánh, các cuộc vận động, đợt sinh hoạt chính trị với mục tiêu, nội dung cụ thể trong các đối tượng thanh niên.
- Tăng cường mở rộng các hình thức tập hợp, đoàn kết thanh niên vào các chương trình hành động cách mạng, các chiến dịch, đợt hoạt động, các chương trình dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, cơ sở do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tổ chức.
- Xây dựng các công trình thanh niên, tổ chức các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện, các mô hình (chi hội, đội, nhóm, câu lạc bộ… theo đối tượng, nghề nghiệp, sở thích của thanh niên) để tập hợp thanh niên thực hiện các phong trào, các cuộc vận động ở nhiều cấp độ và quy mô khác nhau (Trung ương, tỉnh - thành phố, quận - huyện và cơ sở).
- Mở rộng các loại hình hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao; cắm trại, tham quan, dã ngoại, du khảo về nguồn…; các hình thức biểu dương và tôn vinh các tập thể và cá nhân, các giải thưởng và sân chơi bổ ích… để tập hợp, đoàn kết thanh niên.
CÂU HỎI 28:
Đại hội Đoàn IX đã thông qua các chương trình, dự án quan trọng nào?
TRẢ LỜI:
1 - Xây dựng và phát triển đề án “Đoàn tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông". Bên cạnh việc vận động và tổ chức cho thanh niên thực hiện pháp luật an toàn giao thông, Đoàn chủ động đăng ký với Chính phủ triển khai đề án tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm thiểu vi phạm trật tự an toàn giao thông, thiệt hại về người và của do tai nạn giao thông gây ra.
2 - Thực hiện đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm”, nhằm nâng cao tỷ lệ thanh niên học nghề, có việc làm, khuyến khích xã hội đầu tư cho dạy nghề, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp và khởi sự doanh nghiệp, góp phần nhanh chóng đào tạo đội ngũ công nhân, lao động trẻ tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3 - Tổ chức hành trình "Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam", góp phần nuôi dưỡng hoài bão, lý tưởng sống cho thanh thiếu nhi. Trong giai đoạn 2007 - 2012, toàn Đoàn tổ chức cho các nhà hoạt động xã hội có uy tín, các anh hùng, các nhà khoa học, các nhà giáo, các doanh nhân tiêu biểu, các nhà hoạch định chính sách tham gia đối thoại, tư vấn, hỗ trợ thanh thiếu nhi trong xác định mục tiêu, lý tưởng sống, xây dựng hoài bão, ước mơ sống đúng đắn.
4 - Xây dựng 1.000 điểm tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ và truy cập Internet cho thanh niên nông thôn, miền núi.
5 - Chương trình hỗ trợ sáng kiến, ý tưởng sáng tạo của thanh niên. Sẽ lựa chọn những sáng kiến, ý tưởng sáng tạo khả thi của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội, phát triển cộng đồng, hoạt động thanh thiếu nhi để hỗ trợ hoàn thiện và triển khai trong thực tế.
6 - Chương trình “Vì các chiến sỹ nơi biên giới, hải đảo”, góp phần hỗ trợ, động viên các chiến sỹ làm nhiệm vụ tại biên giới, hải đảo, nhất là các chiến sỹ làm nhiệm vụ tại quần đảo Trường Sa.
CÂU HỎI 29:
Những chỉ tiêu cơ bản mà Đại hội Đoàn IX đã thông qua?
TRẢ LỜI:
1- Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ 2007 - 2012 cả nước có 7,5 triệu đoàn viên. Giới thiệu cho Đảng
1 triệu đoàn viên ưu tú, trong đó số lượng đảng viên được kết nạp từ đoàn viên ưu tú đạt trên 60% tổng số đảng viên được kết nạp trong cả nước.
2- 100% thanh niên khi lập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh được Đoàn, Hội hỗ trợ học chương trình khởi sự doanh nghiệp.
3- Tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề cho 3 triệu đoàn viên, thanh niên, giới thiệu và giải quyết việc làm cho 2 triệu thanh niên.
4- Hàng năm mỗi cơ sở Đoàn có ít nhất 01 công trình, phần việc “Vì đàn em thân yêu”.
CÂU HỎI 30:
Những điểm mới của Điều lệ Đoàn khóa IX đã
sửa đổi, bổ sung là những nội dung cơ bản nào?
TRẢ LỜI:
Để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác xây dựng Đoàn, phản ánh được xu thế phát triển của tình hình thanh niên và tổ chức Đoàn, xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn ngang tầm với yêu cầu của thời kỳ mới, đáp ứng yêu cầu công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên. Kế thừa những nội dung của Điều lệ Đoàn khoá VIII và những bài học kinh nghiệm về xây dựng Đoàn được tổng kết trong nhiệm kỳ qua; Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khoá IX (nhiệm kỳ 2007 - 2012) bao gồm phần mở đầu "Những vấn đề cơ bản về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh" 11 chương, 38 điều. Điều lệ Đoàn sửa đổi, bổ sung lần này
without- Admin
- Tổng số bài gửi : 840
Age : 40
Registration date : 29/06/2008
II. NỘI DUNG, TÀI LIỆU, BÁO CÁO VIÊN
1. Các chuyên đề:
Chuyên đề 1: Bối cảnh tác động, thời cơ, thách thức và những vấn đề đặt ra đối với công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong tình hình mới.
Chuyên đề 2: Xây dựng hình mẫu thanh niên thời đại mới và đổi mới nội dung, phương thức giáo dục của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chuyên đề 3: Vị trí của thanh niên và vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4: Những nhu cầu, lợi ích cơ bản của thanh niên trong giai đoạn hiện nay và vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chuyên đề 5: Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và vị trí, vai trò của thanh niên, của tổ chức Đoàn.
Chuyên đề 6: Vấn đề xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đoàn trong tình hình mới và những yêu cầu đặt ra đối với nhiệm vụ đoàn kết tập hợp thanh niên
Chuyên đề 7: Trách nhiệm của tổ chức Đoàn và đoàn viên, thanh niên đối với công tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
Chuyên đề 8: Phương pháp tiếp cận và đánh giá hiệu quả của các hoạt động xã hội và phong trào thanh niên.
2. Tài liệu học tập:
- Tài liệu dùng cho Đoàn cơ sở, chi đoàn và đoàn viên thanh niên:
+ Tài liệu Những nội dung cơ bản về Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX;
+ Tờ gấp tuyên truyền về Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX.
- Tài liệu dùng cho báo cáo viên:
+ Tài liệu chính: “Đề cương bài giảng Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX” (8 chuyên đề).
+ Ngoài ra, báo cáo viên có thể tham khảo sử dụng: Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn ban hành; Văn kiện Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX; Phim tư liệu về công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2002 - 2007 và phim tư liệu về Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX.
3. Báo cáo viên:
Hội nghị cấp Trung ương: là các đồng chí Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn (công tác tại cơ quan Trung ương Đoàn) và mời một số chuyên gia, nhà khoa học ở từng lĩnh vực liên quan.
Hội nghị cấp tỉnh: Các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, báo cáo viên cấp tỉnh và mời một số giảng viên, chuyên gia, các nhà khoa học ở từng lĩnh vực liên quan.
Hội nghị cấp huyện và cơ sở: Là các đồng chí báo cáo viên cấp tỉnh, Bí thư, phó Bí thư cấp huyện.
III. CÁCH THỨC, TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
Đợt học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đoàn IX được tiến hành trong toàn Đoàn từ tháng 2-2008 đến tháng 9-2008.
1. Đối với đội ngũ cán bộ Đoàn:
- Hội nghị do Trung ương Đoàn tổ chức: Tập huấn tới cán bộ Đoàn chủ chốt, báo cáo viên cấp tỉnh, Bí thư cấp huyện và cán bộ cơ quan Trung ương Đoàn. Tổ chức trong tháng 4-2008
- Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức: Tập huấn tới cán bộ Đoàn cấp tỉnh, cấp huyện và Bí thư Đoàn cơ sở. Tổ chức trong tháng 5-2008.
- Cấp huyện: Tổ chức hội nghị tập huấn tới Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Bí thư, phó Bí thư chi đoàn (hoàn thành trong tháng 6/2008) và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai học tập, tuyên truyền Nghị quyết tới đoàn viên, thanh niên.
* Cách thức học tập: Báo cáo viên giới thiệu các chuyên đề; học viên trao đổi, đối thoại với báo cáo viên và cán bộ chủ chốt; thảo luận xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết cấp mình; viết thu hoạch.
2. Đối với đoàn viên, thanh niên:
Căn cứ vào điều kiện thực tế, các cấp bộ Đoàn đa dạng hoá hình thức triển khai học tập, quán triệt, đảm bảo sinh động, hấp dẫn và hiệu quả thiết thực:
- Đoàn viên trong lực lượng vũ trang, cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh, học sinh, sinh viên và các cơ sở Đoàn có điều kiện tổ chức học tập trung từ 1 đến 2 buổi. Cách
thức tiến hành: nghe báo cáo nhanh các chuyên đề, xem phim tư liệu về Đại hội, tổ chức toạ đàm, viết thu hoạch.
- Đối với các đối tượng đoàn viên, thanh niên khác: tuyên truyền, giới thiệu và trao đổi tại sinh hoạt chi đoàn; phát động thi tìm hiểu; tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh, bản tin, tờ gấp...
- Khuyến khích và hướng dẫn đoàn viên, thanh niên tìm đọc trên các báo, tạp chí, bản tin thanh niên và website của Đoàn thanh niên các cấp; chia sẻ thông tin, góp ý, đề xuất các giải pháp thực hiện Nghị quyết trên diễn đàn internet.
Việc học tập, quán triệt Nghị quyết đối với đoàn viên và tuyên truyền Nghị quyết đến thanh niên phải được tập trung cao điểm từ tháng 6 đến giữa tháng 9 năm 2008.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với cấp Trung ương:
- Biên soạn, phát hành “Những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội Đoàn IX” tới 100% Đoàn cơ sở (tháng 2 năm 2008). Thiết kế tờ gấp tuyên truyền về Nghị quyết để giới thiệu đến các địa phương.
- Biên soạn “Đề cương bài giảng Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX” dành cho báo cáo viên cấp Trung ương và cấp tỉnh (tháng 2 năm 2008).
- Ban Chấp hành Trung ương Đoàn ban hành “Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX” (tháng 2 năm 2008)
- Tổ chức Hội nghị quán triệt Nghị quyết cho cán bộ Đoàn chủ chốt, báo cáo viên cấp tỉnh, Bí thư cấp huyện tại 3 miền và cán bộ Trung ương Đoàn (tháng 4 năm 2008).
- Thành lập các tổ công tác đi kiểm tra và hướng dẫn việc triển khai Nghị quyết Đại hội Đoàn các cấp gắn với chỉ đạo thực hiện Tháng Thanh niên 2008.
- Chỉ đạo hệ thống báo chí của Đoàn thanh niên mở các chuyên mục tuyên truyền giới thiệu về đợt học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết. Giao cho Báo Tiền phong, Thanh niên Oline, Website Đoàn thanh niên tổ chức các hình thức thi tìm hiểu Nghị quyết.
- Tổng kết, đánh giá đợt triển khai Nghị quyết vào cuối tháng 9-2008.
2. Đối với cấp tỉnh:
- Xây dựng Kế hoạch học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai Nghị quyết ở cơ sở.
- Cung cấp, giới thiệu đảm bảo mỗi chi đoàn có một cuốn “Những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX” và cấp phát tờ gấp về Nghị quyết tới đông đảo đoàn viên, thanh niên.
- Đa dạng các hình thức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết. Khuyến khích tổ chức Hội thi đội Tuyên truyền thanh niên về Nghị quyết và tổ chức đi tuyên truyền, giới thiệu tại cơ sở.
- Phát huy hệ thống thông tin, tuyên truyền của địa phương, tờ tin của Đoàn thanh niên vào việc tuyên truyền Nghị quyết; giới thiệu, nhân rộng các kinh nghiệm, mô hình hay, cách làm sáng tạo.
- Tổng kết, báo cáo kết quả đợt triển khai Nghị quyết về Trung ương Đoàn trước 15/9/2008.
Việc triển khai học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đoàn IX là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đối với cả nhiệm kỳ 2007 - 2012, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn yêu cầu Ban Thường vụ các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc báo cáo cấp uỷ, chính quyền, xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả thiết thực.
Giao cho Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương Đoàn làm thường trực giúp Ban Thường vụ Trung ương Đoàn tổ chức triển khai và đôn đốc thực hiện Kế hoạch này.
Chuyên đề 1: Bối cảnh tác động, thời cơ, thách thức và những vấn đề đặt ra đối với công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong tình hình mới.
Chuyên đề 2: Xây dựng hình mẫu thanh niên thời đại mới và đổi mới nội dung, phương thức giáo dục của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chuyên đề 3: Vị trí của thanh niên và vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4: Những nhu cầu, lợi ích cơ bản của thanh niên trong giai đoạn hiện nay và vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chuyên đề 5: Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và vị trí, vai trò của thanh niên, của tổ chức Đoàn.
Chuyên đề 6: Vấn đề xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đoàn trong tình hình mới và những yêu cầu đặt ra đối với nhiệm vụ đoàn kết tập hợp thanh niên
Chuyên đề 7: Trách nhiệm của tổ chức Đoàn và đoàn viên, thanh niên đối với công tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
Chuyên đề 8: Phương pháp tiếp cận và đánh giá hiệu quả của các hoạt động xã hội và phong trào thanh niên.
2. Tài liệu học tập:
- Tài liệu dùng cho Đoàn cơ sở, chi đoàn và đoàn viên thanh niên:
+ Tài liệu Những nội dung cơ bản về Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX;
+ Tờ gấp tuyên truyền về Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX.
- Tài liệu dùng cho báo cáo viên:
+ Tài liệu chính: “Đề cương bài giảng Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX” (8 chuyên đề).
+ Ngoài ra, báo cáo viên có thể tham khảo sử dụng: Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn ban hành; Văn kiện Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX; Phim tư liệu về công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2002 - 2007 và phim tư liệu về Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX.
3. Báo cáo viên:
Hội nghị cấp Trung ương: là các đồng chí Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn (công tác tại cơ quan Trung ương Đoàn) và mời một số chuyên gia, nhà khoa học ở từng lĩnh vực liên quan.
Hội nghị cấp tỉnh: Các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, báo cáo viên cấp tỉnh và mời một số giảng viên, chuyên gia, các nhà khoa học ở từng lĩnh vực liên quan.
Hội nghị cấp huyện và cơ sở: Là các đồng chí báo cáo viên cấp tỉnh, Bí thư, phó Bí thư cấp huyện.
III. CÁCH THỨC, TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
Đợt học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đoàn IX được tiến hành trong toàn Đoàn từ tháng 2-2008 đến tháng 9-2008.
1. Đối với đội ngũ cán bộ Đoàn:
- Hội nghị do Trung ương Đoàn tổ chức: Tập huấn tới cán bộ Đoàn chủ chốt, báo cáo viên cấp tỉnh, Bí thư cấp huyện và cán bộ cơ quan Trung ương Đoàn. Tổ chức trong tháng 4-2008
- Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức: Tập huấn tới cán bộ Đoàn cấp tỉnh, cấp huyện và Bí thư Đoàn cơ sở. Tổ chức trong tháng 5-2008.
- Cấp huyện: Tổ chức hội nghị tập huấn tới Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Bí thư, phó Bí thư chi đoàn (hoàn thành trong tháng 6/2008) và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai học tập, tuyên truyền Nghị quyết tới đoàn viên, thanh niên.
* Cách thức học tập: Báo cáo viên giới thiệu các chuyên đề; học viên trao đổi, đối thoại với báo cáo viên và cán bộ chủ chốt; thảo luận xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết cấp mình; viết thu hoạch.
2. Đối với đoàn viên, thanh niên:
Căn cứ vào điều kiện thực tế, các cấp bộ Đoàn đa dạng hoá hình thức triển khai học tập, quán triệt, đảm bảo sinh động, hấp dẫn và hiệu quả thiết thực:
- Đoàn viên trong lực lượng vũ trang, cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh, học sinh, sinh viên và các cơ sở Đoàn có điều kiện tổ chức học tập trung từ 1 đến 2 buổi. Cách
thức tiến hành: nghe báo cáo nhanh các chuyên đề, xem phim tư liệu về Đại hội, tổ chức toạ đàm, viết thu hoạch.
- Đối với các đối tượng đoàn viên, thanh niên khác: tuyên truyền, giới thiệu và trao đổi tại sinh hoạt chi đoàn; phát động thi tìm hiểu; tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh, bản tin, tờ gấp...
- Khuyến khích và hướng dẫn đoàn viên, thanh niên tìm đọc trên các báo, tạp chí, bản tin thanh niên và website của Đoàn thanh niên các cấp; chia sẻ thông tin, góp ý, đề xuất các giải pháp thực hiện Nghị quyết trên diễn đàn internet.
Việc học tập, quán triệt Nghị quyết đối với đoàn viên và tuyên truyền Nghị quyết đến thanh niên phải được tập trung cao điểm từ tháng 6 đến giữa tháng 9 năm 2008.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với cấp Trung ương:
- Biên soạn, phát hành “Những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội Đoàn IX” tới 100% Đoàn cơ sở (tháng 2 năm 2008). Thiết kế tờ gấp tuyên truyền về Nghị quyết để giới thiệu đến các địa phương.
- Biên soạn “Đề cương bài giảng Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX” dành cho báo cáo viên cấp Trung ương và cấp tỉnh (tháng 2 năm 2008).
- Ban Chấp hành Trung ương Đoàn ban hành “Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX” (tháng 2 năm 2008)
- Tổ chức Hội nghị quán triệt Nghị quyết cho cán bộ Đoàn chủ chốt, báo cáo viên cấp tỉnh, Bí thư cấp huyện tại 3 miền và cán bộ Trung ương Đoàn (tháng 4 năm 2008).
- Thành lập các tổ công tác đi kiểm tra và hướng dẫn việc triển khai Nghị quyết Đại hội Đoàn các cấp gắn với chỉ đạo thực hiện Tháng Thanh niên 2008.
- Chỉ đạo hệ thống báo chí của Đoàn thanh niên mở các chuyên mục tuyên truyền giới thiệu về đợt học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết. Giao cho Báo Tiền phong, Thanh niên Oline, Website Đoàn thanh niên tổ chức các hình thức thi tìm hiểu Nghị quyết.
- Tổng kết, đánh giá đợt triển khai Nghị quyết vào cuối tháng 9-2008.
2. Đối với cấp tỉnh:
- Xây dựng Kế hoạch học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai Nghị quyết ở cơ sở.
- Cung cấp, giới thiệu đảm bảo mỗi chi đoàn có một cuốn “Những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX” và cấp phát tờ gấp về Nghị quyết tới đông đảo đoàn viên, thanh niên.
- Đa dạng các hình thức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết. Khuyến khích tổ chức Hội thi đội Tuyên truyền thanh niên về Nghị quyết và tổ chức đi tuyên truyền, giới thiệu tại cơ sở.
- Phát huy hệ thống thông tin, tuyên truyền của địa phương, tờ tin của Đoàn thanh niên vào việc tuyên truyền Nghị quyết; giới thiệu, nhân rộng các kinh nghiệm, mô hình hay, cách làm sáng tạo.
- Tổng kết, báo cáo kết quả đợt triển khai Nghị quyết về Trung ương Đoàn trước 15/9/2008.
Việc triển khai học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đoàn IX là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đối với cả nhiệm kỳ 2007 - 2012, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn yêu cầu Ban Thường vụ các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc báo cáo cấp uỷ, chính quyền, xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả thiết thực.
Giao cho Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương Đoàn làm thường trực giúp Ban Thường vụ Trung ương Đoàn tổ chức triển khai và đôn đốc thực hiện Kế hoạch này.
BAN THƯỜNG VỤ TRUNG ƯƠNG ĐOÀN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐOÀN
TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐOÀN
TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX
Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX đã đề ra những mục tiêu, phương hướng lớn trong công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2007 - 2012. Nhằm cụ thể hoá một bước các nội dung Nghị quyết, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung cơ bản sau:
I- CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM XÂY DỰNG LỚP THANH NIÊN GIÀU LÒNG YÊU NƯỚC, CÓ LỐI SỐNG ĐẸP, CÓ LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG, CÓ BẢN LĨNH VĂN HÓA CON NGƯỜI VIỆT NAM
1- Tổ chức tốt việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX.
Tổ chức đợt sinh hoạt chính trị học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX từ tháng 2-2008 đến hết tháng 6 năm 2008 (có kế hoạch cụ thể).
2- Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” với các nội dung cụ thể:
2.1- Tổ chức sinh hoạt chi đoàn theo nội dung
“5 xây, 5 chống”.
2.2- Triển khai xây dựng tủ sách, sổ vàng thanh niên, nhật ký cá nhân “Học tập và làm theo lời Bác”.
2.3- Ban hành tiêu chí danh hiệu “Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác”. Tổ chức tuyên dương “Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác” trong các đối tượng thanh niên, cấp tỉnh và cấp toàn quốc 5 năm 2 lần.
2.4- Triển khai thực hiện Chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam” trong thanh thiếu nhi cả nước (có đề án riêng).
3- Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Đoàn
3.1- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục chính trị cho đoàn viên, thanh niên:
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình lý luận chính trị cho đoàn viên, thanh niên theo hướng thiết thực, phù hợp với các đối tượng thanh niên.
b) Thử nghiệm và mở rộng các hình thức thông tin, trao đổi trực tuyến thông qua mạng internet, các diễn đàn trên truyền hình, phát thanh; đa dạng hoá các hình thức cung cấp thông tin cho thanh niên.
c) Xây dựng và phát triển đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên của Đoàn.
3.2- Tăng cường giáo dục truyền thống cho thanh thiếu nhi:
a) Tổ chức thường xuyên “Hành trình đến với bảo tàng, đến với các địa danh lịch sử”. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn: 80 năm ngày thành lập Đảng (2010); 55 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (2009); 120 năm ngày sinh nhật Bác (2010); 35 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (2010); 65 năm ngày thành lập nước (2010); 80 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2011); 70 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh (2011); 55 năm ngày truyền thống Hội LHTN Việt Nam (2011); 60 năm ngày truyền thống học sinh, sinh viên và Hội sinh viên Việt Nam; 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội và các sự kiện của địa phương, đơn vị.
b) Biên soạn và phát hành các ấn phẩm giáo dục truyền thống, lịch sử dân tộc, địa danh lịch sử, danh nhân văn hoá, anh hùng dân tộc, gương liệt sỹ… dưới dạng VCD, DVD, CD-ROM; Phối hợp với các Đài truyền hình, các công ty tổ chức sự kiện sản xuất các chương trình trò chơi, tái hiện các sự kiện lịch sử truyền thống… trên sóng phát thanh, truyền hình.
3.3- Giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh thiếu nhi:
a) Phối hợp tổ chức tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn dân cư”.
b) Tổ chức các hội nghị biểu dương, tôn vinh các gia đình văn hoá trẻ tiêu biểu các cấp tiến tới hội nghị các gia đình văn hoá trẻ toàn quốc.
3.4- Giáo dục pháp luật và ý thức công dân cho thanh thiếu nhi:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu nhi.
b) Xây dựng tủ sách nghiệp vụ, pháp lý ở từng cơ sở Đoàn.
3.5- Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc, tinh thần cảnh giác cách mạng cho thanh thiếu nhi trong tình hình mới:
a) Định kỳ tổ chức các buổi nói chuyện thời sự, gặp gỡ, đối thoại với thanh niên về tình hình trong nước và quốc tế.
b) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm thất bại mọi âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chiến lược “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. Định hướng và vận động đoàn viên, thanh niên sử dụng internet lành mạnh.
4- Phát huy các nguồn lực xã hội trong bồi dưỡng, giáo dục thanh thiếu nhi
4.1- Xã hội hóa các hoạt động của Đoàn, Hội, Đội. Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân hỗ trợ thanh thiếu nhi.
4.2- Phối hợp với nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh thiếu nhi.
II- CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM TỔ CHỨC CHO THANH NIÊN XUNG KÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
1- Xung kích lao động sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội
1.1- Xây dựng kế hoạch và triển khai phong trào "Tuổi trẻ sáng tạo” trong thanh thiếu nhi. Tổ chức Festival tuổi trẻ sáng tạo cấp tỉnh và cấp toàn quốc 5 năm 2 lần.
1.2- Triển khai chương trình Hỗ trợ sáng kiến, ý tưởng sáng tạo của thanh thiếu niên, như: xây dựng các quỹ, Câu lạc bộ hỗ trợ sáng kiến, ý tưởng sáng tạo; xây dựng các giải thưởng, học bổng,... tham mưu chính sách khuyến khích và hỗ trợ thanh niên triển khai, thực hiện các sáng kiến, ý tưởng sáng tạo và nghiên cứu khoa học.
1.3- Triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội: Làng thanh niên lập nghiệp dọc đường Hồ Chí Minh và biên giới; khu kinh tế quốc phòng; các dự án nuôi trồng thuỷ sản; trồng rừng; nhân rộng các mô hình tổ hợp tác thanh niên; Đảo thanh niên; xây dựng hạ tầng nông thôn... phát huy vai trò xung kích của tuổi trẻ phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Xây dựng và triển khai chương trình thanh niên tham gia thực hiện Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 của Chính phủ.
1.4- Triển khai các hoạt động chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm, ngư nghiệp. Xây dựng và mở rộng các hình thức hợp tác trong thanh niên nông thôn.
1.5- Đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên, các đề tài nghiên cứu khoa học; ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh.
2- Xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng
2.1- Tổ chức tốt phong trào "Thanh niên tình nguyện" theo hướng thường xuyên, chuyên nghiệp và tình nguyện quốc tế. Tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc, việc khó, việc mới của cộng đồng.
2.2- Xây dựng đề án tổ chức các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia hoạt động tình nguyện tại Lào và Campuchia thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục trong thời gian 2-3 năm.
2.3- Xây dựng và triển khai dự án “Trí thức trẻ tình nguyện xây dựng nông thôn, miền núi" ở cấp tỉnh, thành.
2.4- Xây dựng Đề án Đoàn thanh niên tham gia bảo vệ môi trường.
3- Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
3.1- Tổ chức phong trào “Thanh niên Quân đội thi đua rèn đức, luyện tài, xung kích, sáng tạo, xứng danh bộ đội Cụ Hồ" trong thanh niên Quân đội; phong trào “Tuổi trẻ Công an nhân dân học tập, thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy - xung kích, sáng tạo, tình nguyện lập công vì an ninh Tổ quốc" trong thanh niên Công an.
3.2- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện phong trào đoàn kết 3 lực lượng: thanh niên lực lượng vũ trang - thanh niên trong các nhà trường - thanh niên trên địa bàn dân cư. Hàng năm tham gia động viên thanh niên lên đường nhập ngũ đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng, có các hoạt động đón thanh niên xuất ngũ về địa phương, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho bộ đội, công an xuất ngũ.
3.3- Triển khai cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo", chương trình “Vì các chiến sỹ nơi biên giới, hải đảo”, gắn nhiệm vụ bảo vệ Quốc phòng an ninh với công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, xây dựng thế trận an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân, nhất là khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ. Tổ chức các hoạt động kết nghĩa, đỡ đầu, chi viện cho các đơn vị, địa phương nơi biên giới, hải đảo; giúp đỡ thân nhân các chiến sỹ tại địa phương.
3.4- Tổ chức các đội hình thanh niên xung kích an ninh ở nhà máy, công sở, trường học, địa bàn dân cư giữ gìn trật tự trị an, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, tội phạm và tệ nạn xã hội; giáo dục, cảm hoá thanh thiếu nhi chậm tiến. Xây dựng và củng cố chi đoàn dân quân tự vệ.
3.5- Triển khai đề án “Đoàn tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông", góp phần giảm thiểu vi phạm trật tự an toàn giao thông, thiệt hại về người và của do tai nạn giao thông gây ra.
4- Xung kích thực hiện cải cách hành chính
4.1- Triển khai phong trào “3 trách nhiệm" trong cán bộ công chức trẻ. Các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc cụ thể hoá và triển khai thực hiện phong trào phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị. Xây dựng mô hình “Công sở văn minh“; mô hình “Văn hoá doanh nghiệp".
4.2- Tuyên truyền trong thanh niên và nhân dân chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu trong cán bộ, công chức trẻ về nội dung cải cách hành chính, xây dựng người cán bộ “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư".
4.3- Đảm nhận các công trình thanh niên, đề tài, sáng kiến cải cách hành chính. Tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh cán bộ, công chức trẻ giỏi, những tập thể, cá nhân có sáng kiến trong cải cách hành chính.
4.4- Xây dựng các chuyên đề về cải cách hành chính trong tổ chức Đoàn về lề lối làm việc; về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ; về phương pháp đi cơ sở của cán bộ; về ban hành văn bản,...
5- Xung kích trong hội nhập kinh tế quốc tế
5.1- Cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế, về cơ hội và thách thức, kinh nghiệm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thông qua hệ thống báo chí của Đoàn, thông qua sinh hoạt chuyên đề.
5.2- Xây dựng và triển khai chương trình doanh nhân trẻ đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hoạt động hợp tác doanh nghiệp, xây dựng và quảng bá thương hiệu, trao đổi thông tin thị trường.
5.3- Tham mưu cho Đảng, Nhà nước chính sách hỗ trợ, khyến khích thanh niên hội nhập kinh tế quốc tế; chính sách thu hút và sử dụng tài năng trẻ trong và ngoài nước; chính sách đào tạo lãnh đạo trẻ.
III- CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM ĐỒNG HÀNH VỚI THANH NIÊN LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP.
1- Đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ
1.1- Phối hợp tổ chức các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích học sinh, sinh viên thi đua học tập, tôn vinh các tấm gương học sinh, sinh viên tiêu biểu: Tôn vinh thủ khoa, Sao tháng Giêng, Lý Tự Trọng, Trần Văn Ơn, học sinh đoạt giải Olimpic quốc tế, quốc gia; tổ chức và mở rộng các quỹ học bổng Tài năng trẻ, Nguyễn Thái Bình, Vừ A Dính, Kim Đồng; tổ chức các cuộc thi, hội nghị chuyên ngành theo khối, đối tượng.
1.2- Triển khai chương trình xây dựng 1.000 điểm tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ và truy cập Internet cho thanh niên nông thôn, miền núi; mở rộng Chương trình phổ cập tin học, nối mạng tri thức cho thanh niên Việt Nam. Triển khai cuộc vận động “Học tập ngoại ngữ trong đoàn viên, thanh niên”.
1.3- Tổ chức cho thanh niên tham gia phổ cập giáo dục, chống tái mù chữ; hỗ trợ thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn đến trường.
1.4- Phối hợp tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách cho học sinh, sinh viên vay vốn tín dụng học tập. Tham mưu xây dựng chính sách Tài năng trẻ.
2- Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm
2.1- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các ban, ngành xây dựng chiến lược truyền thông quốc gia về nâng cao nhận thức nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên. Phối hợp sản xuất chương trình “Thế giới nghề nghiệp”, “Con đường khởi nghiệp”, trên sóng phát thanh và truyền hình. Biên soạn và phát hành bản tin học nghề - lập nghiệp, bộ sách cẩm nang việc làm cho lao động trẻ, cẩm nang về tuyển sinh học nghề, cẩm nang về nghề nghiệp và việc làm.
2.2- Tổ chức các hoạt động biểu dương tôn vinh người thợ trẻ giỏi, tay nghề cao. Phối hợp tổ chức chương trình liên hoan “Người thợ trẻ giỏi ” quy mô toàn quốc.
2.3- Khảo sát xây dựng 10 Trung tâm trọng điểm về hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động và tăng cường liên kết các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm thanh niên. Xây dựng Trung tâm hỗ trợ thanh niên công nhân, lao động trẻ các khu công nghiệp, khu chế xuất.
2.4- Triển khai chương trình giám sát và phản biện các chính sách của Nhà nước về nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên; giám sát triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 của Chính phủ.
2.5- Phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ thanh niên vay vốn tín dụng học nghề, khởi sự doanh nghiệp, tạo việc làm và đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Khuyến khích các hình thức thanh niên giúp nhau học nghề, lập nghiệp.
2.6- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghề nghiệp và việc làm định kỳ hàng năm cho đội ngũ Bí thư, phó Bí thư Đoàn xã, phường thị trấn trong chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ Đoàn.
3- Đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khoẻ thể chất và đời sống văn hoá tinh thần
3.1- Tổ chức các hội thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật, thể thao quần chúng trong thanh thiếu nhi; tham gia giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hoạt động lễ hội, góp phần bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc.
3.2- Tổ chức cho đoàn viên, thanh thiếu niên lựa chọn ít nhất một môn thể thao thích hợp để rèn luyện; triển khai cuộc vận động đoàn viên, thanh niên rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; hàng năm tổ chức ngày hội thanh niên khỏe gắn với đánh giá, công nhận danh hiệu “Thanh niên khoẻ”.
3.3- Tổ chức các hoạt động bình chọn, tôn vinh tài năng thể thao, nghệ thuật trẻ và tham gia các hoạt động với tuổi trẻ; xã hội hoá các nguồn lực cung cấp các ấn phẩm văn hoá phục vụ đời sống tinh thần cho thanh thiếu nhi: sách, báo, truyện, băng, đĩa...
3.4- Tham mưu, đề xuất quy hoạch điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi ở khu vực các xã nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, thanh niên khu công nghiệp, khu chế xuất. Xây dựng và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, hệ thống Nhà Văn hoá thanh, thiếu nhi thống nhất trong toàn quốc trong năm 2008 đưa vào tổ chức thực hiện
3.5- Hàng năm các tỉnh, thành Đoàn phối hợp với các ngành văn hoá, thể thao du lịch lựa chọn tổ chức các hoạt động: Giải chạy việt dã, bóng đá thanh thiếu nhi, bóng bàn, bóng chuyền, thi Người đẹp, thanh niên thanh lịch, lễ hội du lịch, liên hoan gia đình trẻ văn hoá tiêu biểu.
4- Đồng hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội
4.1- Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức cho thanh niên về vai trò của kỹ năng xã hội trong sinh hoạt, học tập, lao động và công tác. Khảo sát, điều tra xã hội học nhu cầu các nhóm kỹ năng xã hội cơ bản cần trang bị cho thanh niên.
4.2- Xây dựng giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về phát triển kỹ năng xã hội. Trung ương Đoàn biên soạn bộ giáo trình chuẩn những nội dung cơ bản về kỹ năng xã hội đưa vào chương trình đào tạo cán bộ làm công tác thanh vận của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, các Trung tâm, các trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh vận thuộc Trung ương Đoàn và các trường bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh vận, Nhà văn hoá thiếu nhi các tỉnh, thành phố.
4.3- Xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện cán bộ nòng cốt về phát triển kỹ năng xã hội làm báo cáo, giảng viên ở cơ sở về huấn luyện kỹ năng.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hành các kỹ năng xã hội phù hợp với từng đối tượng thanh niên: thanh niên tôn giáo; thanh niên dân tộc; thanh niên công nhân, viên chức; thanh niên nông thôn; thanh niên doanh nghiệp trẻ, trang trại trẻ; thanh niên lực lượng vũ trang; thanh niên lao động tự do, khu công nghiệp, khu chế xuất; thanh niên Việt Nam học tập và lao động ở nước ngoài.
- Trung ương Đoàn hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ nòng cốt kỹ năng xã hội cấp tỉnh. Các cấp bộ Đoàn phối hợp với ngành giáo dục lựa chọn và đào tạo cán bộ nòng cốt về kỹ năng xã hội của địa phương, đơn vị.
4.4- Tổ chức các lớp huấn luyện, các trại huấn luyện kỹ năng xã hội cho thanh niên. Lồng ghép nội dung huấn luyện kỹ năng xã hội cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên trong các hoạt động tập thể, sinh hoạt chi đoàn, chi hội, phong trào thanh niên, các hoạt động văn hoá, thể thao,...
IV. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CHĂM SÓC, GIÁO DỤC THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG
1- Triển khai cuộc vận động “Vì đàn em thân yêu”. Phân công cán bộ Đoàn đủ năng lực, nhiệt tình, tâm huyết và kinh nghiệm làm công tác phụ trách thiếu nhi; thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách thiếu nhi ở cơ sở.
2- Tổ chức cho các cơ sở Đoàn, đoàn viên, thanh niên kết nghĩa, nhận đỡ đầu các cơ sở, trung tâm nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
3- Tổ chức có hiệu quả cuộc vận động “Vòng tay bè bạn”, phong trào “Tấm áo tặng bạn”, “Đôi bạn cùng tiến”, xây dựng quỹ “Thiếu nhi nghèo hiếu học”, quỹ “Bạn giúp bạn”; triển khai phong trào “Kế hoạch nhỏ” đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
4- Triển khai thực hiện cuộc vận động "Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy"; tổ chức các hoạt động phát huy tinh thần sáng tạo của thiếu nhi.
5- Chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể khai thác có hiệu quả các nguồn lực chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng. Củng cố và phát triển hệ thống Nhà Thiếu nhi; vận động xây mới và nâng cấp phòng học, điểm vui chơi, tủ sách, phòng truyền thống; ủng hộ phương tiện học tập, vui chơi giải trí và sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao Nhi đồng. Xây dựng các công trình dành cho thiếu nhi dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng căn cứ cách mạng, công trình dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6- Tổ chức “Trại hè thiếu nhi” hàng năm, lồng ghép cung cấp cho thiếu nhi những kiến thức cơ bản trong cuộc sống và giúp các em rèn luyện các kỹ năng trong cuộc sống.
7- Tổng kết 5 năm thực hiện Hướng dẫn 15 về tổ chức và hoạt động của hệ thống Nhà thiếu nhi. Hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 23/TTLN, ngày 15/01/1996 liên bộ Nội vụ, TW Đoàn, Tài Chính, Giáo dục - Đào tạo và Thông tư liên tịch số 35 về chế độ, chính sách đối với Tổng phụ trách Đội trong các nhà trường phổ thông.
V. CÁC NỘI DUNG CHÍNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUỐC TẾ THANH NIÊN
1- Tổ chức tốt các chương trình giao lưu song phương và đa phương: Việt Nam - ASEAN; Việt Nam - Lào; Việt Nam - Trung Quốc; Việt Nam- Campuchia; Việt Nam - Nhật Bản. Đăng cai tổ chức một số hoạt động quốc tế thanh niên cấp khu vực. Hàng năm Ban Bí thư Trung ương Đoàn xây dựng chương trình hoạt động quốc tế thanh niên triển khai đến cơ sở.
2- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ làm công tác quốc tế cho cán bộ Đoàn các tỉnh có chung đường biên giới, các thành phố lớn và cán bộ Trung ương Đoàn. Hỗ trợ các tỉnh, thành Đoàn tổ chức các hoạt động giao lưu thanh niên các tỉnh có chung đường biên giới, các thành phố lớn.
3- Xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và quản lý hoạt động quốc tế thanh niên; định kỳ hàng năm hướng dẫn và định hướng công tác quốc tế cho các địa phương, đơn vị. Định kỳ hàng quý cung cấp thông tin về tình hình thanh niên và các tổ chức thanh niên trên thế giới cho các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.
4- Xây dựng phim tuyên truyền, giới thiệu về Đoàn, Hội, Đội và Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam; biên tập và phát hành cẩm nang hoạt động quốc tế thanh niên.
5- Khai thác các dự án quốc tế phục vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong nước; thông tin các lĩnh vực ưu tiên trong khai thác dự án quốc tế; tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án quốc tế cho cán bộ Trung ương Đoàn và các tỉnh.
6- Phối hợp với Ban Cán sự Đảng ngoài nước, các cơ quan chức năng trong công tác tập hợp thanh niên ngoài nước, duy trì mối liên hệ với thanh niên và các tổ chức thanh niên ngoài nước; khảo sát, chỉ đạo điểm và mở rộng hoạt động Đoàn, Hội thanh niên ngoài nước. Nghiên cứu, khảo sát và tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước thành lập lại Ban cán sự Đoàn tại một số nước có nhiều thanh niên, học sinh, sinh viên Việt Nam sinh sống và học tập.
VI. CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM XÂY DỰNG TỔ CHỨC ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH VỮNG MẠNH; MỞ RỘNG MẶT TRẬN TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN; TÍCH CỰC THAM GIA XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN
1- Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn
1.1- Biên soạn giáo trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo chức danh thống nhất trong toàn Đoàn. Trung ương Đoàn tổ chức lớp bồi dưỡng tập trung 10 - 15 ngày đối với Bí thư Đoàn cấp tỉnh và cấp huyện tối thiểu 5 năm 3 lần. Các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách cấp tỉnh, huyện và cơ sở mỗi năm 01 lần.
1.2- Xây dựng Kế hoạch luân chuyển cán bộ Đoàn trong hệ thống phù hợp với yêu cầu và khả năng công tác cán bộ của địa phương, đơn vị. Trung ương Đoàn sẽ tiến hành chọn 5 điểm chỉ đạo thực hiện việc luân chuyển cán bộ trong nhiệm kỳ khóa IX. Các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc căn cứ tình hình thực tế xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ cụ thể. Thực hiện đánh giá, nhận xét cán bộ hàng năm, giữa nhiệm kỳ theo quy định.
1.3- Tham mưu cho Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Quy chế cán bộ Đoàn trong năm 2008; Tham mưu trình Chính phủ đề án thí điểm “Tuyển chọn, đào tạo, quy hoạch và sử dụng 1.000 công chức trẻ ở xã, phường, thị trấn”.
1.4- Tham mưu đưa Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam vào hệ thống đào tạo bậc đại học. Củng cố trường Đoàn ở các tỉnh.
1.5- Quy hoạch cán bộ lãnh đạo Trung ương Đoàn nhiệm kỳ 2012 - 2017 theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đoàn.
2- Công tác đoàn viên
2.1- Tổ chức tổng kết, điều chỉnh, bổ sung Chương trình “Rèn luyện đoàn viên” đảm bảo phù hợp với tình hình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong giai đoạn hiện nay.
2.2- Nghiên cứu quy định “Ngày đoàn viên” trong sinh hoạt Đoàn ở những lĩnh vực đặc thù có đoàn viên nhưng chưa có tổ chức Đoàn, Hội; xây dựng hướng dẫn triển khai việc trao và sử dụng thẻ đoàn viên, quy trình kết nạp đoàn viên, lễ trưởng thành Đoàn đảm bảo trang trọng, đúng quy định.
2.3- Xây dựng quy định về quản lý đoàn viên, hồ sơ quản lý đoàn viên, thủ tục sinh hoạt, hoạt động Đoàn nơi cư trú. Nghiên cứu phần mềm quản lý đoàn viên thống nhất trong cả nước.
2.4- Xây dựng và triển khai chuyên đề phát triển đoàn viên mới ở các khu vực đặc thù.
3- Củng cố và nâng cao chất lượng chi đoàn, Đoàn cơ sở
3.1- Xây dựng và triển khai kế hoạch khảo sát, đánh giá và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của chi đoàn, Đoàn cơ sở. Nghiên cứu tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng tổ chức Đoàn, Hội ở những lĩnh vực: khu công nghiệp, khu chế xuất, đào tạo theo tín chỉ, công ty cổ phần, doanh nghiệp nước ngoài.
3.2- Xây dựng hướng dẫn và chỉ đạo triển khai chi đoàn, Đoàn cơ sở chủ động công tác: chủ động trong lựa chọn công việc, xây dựng kế hoạch hành động, tham mưu chỉ đạo thực hiện và tổng kết rút kinh nghiệm, coi đây là giải pháp tích cực trong "Xây dựng chi đoàn mạnh", "Đoàn cơ sở vững mạnh ".
3.3- Xây dựng và tổ chức trao giải thưởng đối với tập thể “Cơ sở Đoàn vững mạnh” nhằm biểu dương, tôn vinh những chi đoàn, Đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc.
4- Mở rộng mặt trận tập hợp, đoàn kết thanh niên
4.1- Xây dựng và triển khai đề án đổi mới nội dung, phương thức tập hợp thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
4.2- Phát triển Hội LHTN Việt Nam, Hội SVVN, Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam. Phối hợp thành lập các hội sở thích, nghề nghiệp của thanh niên là thành viên của Hội LHTN Việt Nam.
4.3- Xây dựng tổ chức Đoàn, Hội LHTN Việt Nam, Hội SVVN ở các nước có thanh niên Việt Nam học tập, lao động và công tác.
5- Nâng cao trách nhiệm phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, chăm lo xây dựng Đội vững mạnh
5.1- Sửa đổi, bổ sung Chương trình “Rèn luyện đội viên” theo hướng giảm áp lực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi của đội viên.
5.2- Triển khai thực hiện Chương trình "Rèn luyện phụ trách Đội"; tổ chức tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác Đội cho giáo viên - Tổng phụ trách Đội trong nhà trường, phụ trách thiếu nhi trên địa bàn dân cư và cán bộ Nhà thiếu nhi. Xây dựng giải thưởng hoặc hình thức tuyên dương đối với Tổng phụ trách và phụ trách đội giỏi.
5.3- Nâng cao chất lượng công tác nhi đồng, chương trình dự bị đội viên. Làm tốt công tác phát triển đội viên, đảm bảo qui trình bồi dưỡng kết nạp đội viên. Chú trọng chất lượng đội ngũ cán bộ chỉ huy Đội; mở rộng các hình thức bồi dưỡng, tập huấn, các cuộc thi, liên hoan, gặp mặt cán bộ chỉ huy Đội giỏi.
5.4- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Đội các cấp; phân công, bố trí đội ngũ cán bộ phụ trách thiếu nhi đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu tham mưu, chỉ đạo công tác Đội và phong trào thiếu nhi trong thời kỳ mới.
6- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đoàn
6.1- Xây dựng hướng dẫn cụ thể thực hiện chức năng giám sát của các cấp bộ Đoàn về nội dung và cơ chế giám sát.
6.2- Xây dựng Kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát của BCH, BTV và UBKT Đoàn các cấp hàng năm. Tập trung kiểm tra theo chuyên đề, đối tượng, khu vực đặc thù; tăng cường tính tự kiểm tra, giam sát của các cấp bộ Đoàn.
6.3- Kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp của Đoàn. Nghiên cứu đề xuất chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với các chức danh Uỷ ban kiểm tra của Đoàn phù hợp với điều kiện cụ thể của tổ chức Đoàn. Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra cho đội ngũ cán bộ trong chương trình tập huấn cán bộ Đoàn hàng năm.
7- Tích cực tham gia xây dựng Đảng và chính quyền nhân dân
7.1- Xây dựng kế hoạch thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đoàn viên, thanh niên trong xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị ở cơ sở.
7.2- Xây dựng quy trình và các chỉ tiêu cụ thể về lựa chọn, bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp. Tổ chức đánh giá công tác phát triển đảng viên trong thanh niên giai đoạn 2005 - 2010.
7.3- Hàng năm các cấp bộ đoàn chủ động thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng và giới thiệu cán bộ trẻ cho Đảng và các cấp chính quyền, đoàn thể.
7.4- Các cấp bộ Đoàn từ Trung ương đến cơ sở xây dựng cơ chế làm việc, trao đổi, đối thoại giữa cán bộ, đoàn viên, thanh niên với cấp ủy, chính quyền cùng cấp.
VII. CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM MƯU, CHỈ ĐẠO CỦA ĐOÀN
1- Tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, chế độ chính sách cho cán bộ đảm bảo tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ. Đổi mới phương pháp và lề lối làm việc, khắc phục hành chính hóa trong công tác Đoàn; sắp xếp giảm những đầu mối không rõ hoặc còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động kém hiệu quả; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đi đôi với tinh giảm biên chế. Cụ thể:
- Đối với Trung ương Đoàn, rà soát bổ sung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các Ban, đơn vị; xây dựng đề án kiện toàn bộ máy cơ quan theo hướng tinh gọn, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất, quản lý sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Đối với cấp tỉnh, cải tiến mô hình bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, giảm biên chế hành chính, tăng biên chế phong trào. Thống nhất mô hình tổ chức bộ máy các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc trong cả nước, phân công hợp lý nhiệm vụ thường trực Hội đồng Đội, Hội LHTN, Hội Sinh viên cho
các Ban.
2- Đổi mới sự chỉ đạo của các cơ quan lãnh đạo các cấp bộ Đoàn theo hướng mở rộng dân chủ, huy động tiềm năng, sức sáng tạo của các tầng lớp thanh niên. Chăm lo thiết thực quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh niên.
3- Xây dựng và thực hiện quy định về chế độ công tác cơ sở đối với cán bộ Đoàn chuyên trách. Nâng cao chất lượng nội dung, chương trình đi công tác cơ sở của cán bộ Đoàn. Hàng năm các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc tổ chức trao đổi, đối thoại với thanh niên về những vấn đề thanh niên quan tâm.
4- Coi trọng công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động của từng cấp bộ Đoàn. Xác định nhiệm vụ trọng tâm và lựa chọn vấn đề ưu tiên hợp lý trong từng thời kỳ, vùng miền, đối tượng để chỉ đạo thống nhất và đầu tư nguồn lực thực hiện.
5- Chú trọng xây dựng mô hình, tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Xây dựng bộ tiêu chí và công bố kết quả đánh giá năng lực tổ chức, hoạt động của cấp tỉnh, thành Đoàn. Nghiên cứu đánh giá và công bố tình hình thanh niên vào ngày 30-11 hàng năm. Định kỳ 3 tháng 1 lần có báo cáo tình hình dư luận thanh niên gửi các đồng chí ủy viên BCH Trung ương Đoàn. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của Đoàn.
6- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Đoàn thanh niên với các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội trong thực hiện các chương trình, dự án, các hoạt động liên quan tới thanh thiếu nhi.
7- Phối hợp và triển khai có hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết liên tịch với các bộ, ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội trong giáo dục, bồi dưỡng, chăm lo và phát huy thanh niên.
8- Nâng cao chất lượng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các chủ trương, cơ chế, chính sách đối với công tác thanh niên.
* TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Trung ương Đoàn: giao Ban Bí thư Trung ương Đoàn chỉ đạo, phân công các ban, đơn vị khối phong trào Trung ương Đoàn, Hội đồng Đội Trung ương căn cứ nội dung chương trình xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, đề án cụ thể đối với những lĩnh vực, đối tượng được phân công phụ trách, hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện.
2- Các tỉnh, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc: căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX và điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị, xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX trong tháng 4/2008. Tổ chức triển khai thực hiện và thường xuyên báo cáo kết quả về Trung ương Đoàn.
Cùng với Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX, Chương trình hành động là cơ sở quan trọng để các cấp bộ Đoàn cụ thể hoá trong chương trình hành động của cấp mình, xây dựng chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hàng năm. Các cấp bộ Đoàn có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
I- CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM XÂY DỰNG LỚP THANH NIÊN GIÀU LÒNG YÊU NƯỚC, CÓ LỐI SỐNG ĐẸP, CÓ LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG, CÓ BẢN LĨNH VĂN HÓA CON NGƯỜI VIỆT NAM
1- Tổ chức tốt việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX.
Tổ chức đợt sinh hoạt chính trị học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX từ tháng 2-2008 đến hết tháng 6 năm 2008 (có kế hoạch cụ thể).
2- Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” với các nội dung cụ thể:
2.1- Tổ chức sinh hoạt chi đoàn theo nội dung
“5 xây, 5 chống”.
2.2- Triển khai xây dựng tủ sách, sổ vàng thanh niên, nhật ký cá nhân “Học tập và làm theo lời Bác”.
2.3- Ban hành tiêu chí danh hiệu “Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác”. Tổ chức tuyên dương “Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác” trong các đối tượng thanh niên, cấp tỉnh và cấp toàn quốc 5 năm 2 lần.
2.4- Triển khai thực hiện Chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam” trong thanh thiếu nhi cả nước (có đề án riêng).
3- Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Đoàn
3.1- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục chính trị cho đoàn viên, thanh niên:
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình lý luận chính trị cho đoàn viên, thanh niên theo hướng thiết thực, phù hợp với các đối tượng thanh niên.
b) Thử nghiệm và mở rộng các hình thức thông tin, trao đổi trực tuyến thông qua mạng internet, các diễn đàn trên truyền hình, phát thanh; đa dạng hoá các hình thức cung cấp thông tin cho thanh niên.
c) Xây dựng và phát triển đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên của Đoàn.
3.2- Tăng cường giáo dục truyền thống cho thanh thiếu nhi:
a) Tổ chức thường xuyên “Hành trình đến với bảo tàng, đến với các địa danh lịch sử”. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn: 80 năm ngày thành lập Đảng (2010); 55 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (2009); 120 năm ngày sinh nhật Bác (2010); 35 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (2010); 65 năm ngày thành lập nước (2010); 80 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2011); 70 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh (2011); 55 năm ngày truyền thống Hội LHTN Việt Nam (2011); 60 năm ngày truyền thống học sinh, sinh viên và Hội sinh viên Việt Nam; 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội và các sự kiện của địa phương, đơn vị.
b) Biên soạn và phát hành các ấn phẩm giáo dục truyền thống, lịch sử dân tộc, địa danh lịch sử, danh nhân văn hoá, anh hùng dân tộc, gương liệt sỹ… dưới dạng VCD, DVD, CD-ROM; Phối hợp với các Đài truyền hình, các công ty tổ chức sự kiện sản xuất các chương trình trò chơi, tái hiện các sự kiện lịch sử truyền thống… trên sóng phát thanh, truyền hình.
3.3- Giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh thiếu nhi:
a) Phối hợp tổ chức tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn dân cư”.
b) Tổ chức các hội nghị biểu dương, tôn vinh các gia đình văn hoá trẻ tiêu biểu các cấp tiến tới hội nghị các gia đình văn hoá trẻ toàn quốc.
3.4- Giáo dục pháp luật và ý thức công dân cho thanh thiếu nhi:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu nhi.
b) Xây dựng tủ sách nghiệp vụ, pháp lý ở từng cơ sở Đoàn.
3.5- Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc, tinh thần cảnh giác cách mạng cho thanh thiếu nhi trong tình hình mới:
a) Định kỳ tổ chức các buổi nói chuyện thời sự, gặp gỡ, đối thoại với thanh niên về tình hình trong nước và quốc tế.
b) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm thất bại mọi âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chiến lược “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. Định hướng và vận động đoàn viên, thanh niên sử dụng internet lành mạnh.
4- Phát huy các nguồn lực xã hội trong bồi dưỡng, giáo dục thanh thiếu nhi
4.1- Xã hội hóa các hoạt động của Đoàn, Hội, Đội. Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân hỗ trợ thanh thiếu nhi.
4.2- Phối hợp với nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh thiếu nhi.
II- CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM TỔ CHỨC CHO THANH NIÊN XUNG KÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
1- Xung kích lao động sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội
1.1- Xây dựng kế hoạch và triển khai phong trào "Tuổi trẻ sáng tạo” trong thanh thiếu nhi. Tổ chức Festival tuổi trẻ sáng tạo cấp tỉnh và cấp toàn quốc 5 năm 2 lần.
1.2- Triển khai chương trình Hỗ trợ sáng kiến, ý tưởng sáng tạo của thanh thiếu niên, như: xây dựng các quỹ, Câu lạc bộ hỗ trợ sáng kiến, ý tưởng sáng tạo; xây dựng các giải thưởng, học bổng,... tham mưu chính sách khuyến khích và hỗ trợ thanh niên triển khai, thực hiện các sáng kiến, ý tưởng sáng tạo và nghiên cứu khoa học.
1.3- Triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội: Làng thanh niên lập nghiệp dọc đường Hồ Chí Minh và biên giới; khu kinh tế quốc phòng; các dự án nuôi trồng thuỷ sản; trồng rừng; nhân rộng các mô hình tổ hợp tác thanh niên; Đảo thanh niên; xây dựng hạ tầng nông thôn... phát huy vai trò xung kích của tuổi trẻ phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Xây dựng và triển khai chương trình thanh niên tham gia thực hiện Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 của Chính phủ.
1.4- Triển khai các hoạt động chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm, ngư nghiệp. Xây dựng và mở rộng các hình thức hợp tác trong thanh niên nông thôn.
1.5- Đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên, các đề tài nghiên cứu khoa học; ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh.
2- Xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng
2.1- Tổ chức tốt phong trào "Thanh niên tình nguyện" theo hướng thường xuyên, chuyên nghiệp và tình nguyện quốc tế. Tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc, việc khó, việc mới của cộng đồng.
2.2- Xây dựng đề án tổ chức các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia hoạt động tình nguyện tại Lào và Campuchia thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục trong thời gian 2-3 năm.
2.3- Xây dựng và triển khai dự án “Trí thức trẻ tình nguyện xây dựng nông thôn, miền núi" ở cấp tỉnh, thành.
2.4- Xây dựng Đề án Đoàn thanh niên tham gia bảo vệ môi trường.
3- Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
3.1- Tổ chức phong trào “Thanh niên Quân đội thi đua rèn đức, luyện tài, xung kích, sáng tạo, xứng danh bộ đội Cụ Hồ" trong thanh niên Quân đội; phong trào “Tuổi trẻ Công an nhân dân học tập, thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy - xung kích, sáng tạo, tình nguyện lập công vì an ninh Tổ quốc" trong thanh niên Công an.
3.2- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện phong trào đoàn kết 3 lực lượng: thanh niên lực lượng vũ trang - thanh niên trong các nhà trường - thanh niên trên địa bàn dân cư. Hàng năm tham gia động viên thanh niên lên đường nhập ngũ đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng, có các hoạt động đón thanh niên xuất ngũ về địa phương, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho bộ đội, công an xuất ngũ.
3.3- Triển khai cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo", chương trình “Vì các chiến sỹ nơi biên giới, hải đảo”, gắn nhiệm vụ bảo vệ Quốc phòng an ninh với công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, xây dựng thế trận an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân, nhất là khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ. Tổ chức các hoạt động kết nghĩa, đỡ đầu, chi viện cho các đơn vị, địa phương nơi biên giới, hải đảo; giúp đỡ thân nhân các chiến sỹ tại địa phương.
3.4- Tổ chức các đội hình thanh niên xung kích an ninh ở nhà máy, công sở, trường học, địa bàn dân cư giữ gìn trật tự trị an, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, tội phạm và tệ nạn xã hội; giáo dục, cảm hoá thanh thiếu nhi chậm tiến. Xây dựng và củng cố chi đoàn dân quân tự vệ.
3.5- Triển khai đề án “Đoàn tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông", góp phần giảm thiểu vi phạm trật tự an toàn giao thông, thiệt hại về người và của do tai nạn giao thông gây ra.
4- Xung kích thực hiện cải cách hành chính
4.1- Triển khai phong trào “3 trách nhiệm" trong cán bộ công chức trẻ. Các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc cụ thể hoá và triển khai thực hiện phong trào phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị. Xây dựng mô hình “Công sở văn minh“; mô hình “Văn hoá doanh nghiệp".
4.2- Tuyên truyền trong thanh niên và nhân dân chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu trong cán bộ, công chức trẻ về nội dung cải cách hành chính, xây dựng người cán bộ “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư".
4.3- Đảm nhận các công trình thanh niên, đề tài, sáng kiến cải cách hành chính. Tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh cán bộ, công chức trẻ giỏi, những tập thể, cá nhân có sáng kiến trong cải cách hành chính.
4.4- Xây dựng các chuyên đề về cải cách hành chính trong tổ chức Đoàn về lề lối làm việc; về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ; về phương pháp đi cơ sở của cán bộ; về ban hành văn bản,...
5- Xung kích trong hội nhập kinh tế quốc tế
5.1- Cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế, về cơ hội và thách thức, kinh nghiệm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thông qua hệ thống báo chí của Đoàn, thông qua sinh hoạt chuyên đề.
5.2- Xây dựng và triển khai chương trình doanh nhân trẻ đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hoạt động hợp tác doanh nghiệp, xây dựng và quảng bá thương hiệu, trao đổi thông tin thị trường.
5.3- Tham mưu cho Đảng, Nhà nước chính sách hỗ trợ, khyến khích thanh niên hội nhập kinh tế quốc tế; chính sách thu hút và sử dụng tài năng trẻ trong và ngoài nước; chính sách đào tạo lãnh đạo trẻ.
III- CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM ĐỒNG HÀNH VỚI THANH NIÊN LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP.
1- Đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ
1.1- Phối hợp tổ chức các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích học sinh, sinh viên thi đua học tập, tôn vinh các tấm gương học sinh, sinh viên tiêu biểu: Tôn vinh thủ khoa, Sao tháng Giêng, Lý Tự Trọng, Trần Văn Ơn, học sinh đoạt giải Olimpic quốc tế, quốc gia; tổ chức và mở rộng các quỹ học bổng Tài năng trẻ, Nguyễn Thái Bình, Vừ A Dính, Kim Đồng; tổ chức các cuộc thi, hội nghị chuyên ngành theo khối, đối tượng.
1.2- Triển khai chương trình xây dựng 1.000 điểm tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ và truy cập Internet cho thanh niên nông thôn, miền núi; mở rộng Chương trình phổ cập tin học, nối mạng tri thức cho thanh niên Việt Nam. Triển khai cuộc vận động “Học tập ngoại ngữ trong đoàn viên, thanh niên”.
1.3- Tổ chức cho thanh niên tham gia phổ cập giáo dục, chống tái mù chữ; hỗ trợ thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn đến trường.
1.4- Phối hợp tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách cho học sinh, sinh viên vay vốn tín dụng học tập. Tham mưu xây dựng chính sách Tài năng trẻ.
2- Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm
2.1- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các ban, ngành xây dựng chiến lược truyền thông quốc gia về nâng cao nhận thức nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên. Phối hợp sản xuất chương trình “Thế giới nghề nghiệp”, “Con đường khởi nghiệp”, trên sóng phát thanh và truyền hình. Biên soạn và phát hành bản tin học nghề - lập nghiệp, bộ sách cẩm nang việc làm cho lao động trẻ, cẩm nang về tuyển sinh học nghề, cẩm nang về nghề nghiệp và việc làm.
2.2- Tổ chức các hoạt động biểu dương tôn vinh người thợ trẻ giỏi, tay nghề cao. Phối hợp tổ chức chương trình liên hoan “Người thợ trẻ giỏi ” quy mô toàn quốc.
2.3- Khảo sát xây dựng 10 Trung tâm trọng điểm về hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động và tăng cường liên kết các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm thanh niên. Xây dựng Trung tâm hỗ trợ thanh niên công nhân, lao động trẻ các khu công nghiệp, khu chế xuất.
2.4- Triển khai chương trình giám sát và phản biện các chính sách của Nhà nước về nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên; giám sát triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 của Chính phủ.
2.5- Phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ thanh niên vay vốn tín dụng học nghề, khởi sự doanh nghiệp, tạo việc làm và đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Khuyến khích các hình thức thanh niên giúp nhau học nghề, lập nghiệp.
2.6- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghề nghiệp và việc làm định kỳ hàng năm cho đội ngũ Bí thư, phó Bí thư Đoàn xã, phường thị trấn trong chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ Đoàn.
3- Đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khoẻ thể chất và đời sống văn hoá tinh thần
3.1- Tổ chức các hội thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật, thể thao quần chúng trong thanh thiếu nhi; tham gia giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hoạt động lễ hội, góp phần bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc.
3.2- Tổ chức cho đoàn viên, thanh thiếu niên lựa chọn ít nhất một môn thể thao thích hợp để rèn luyện; triển khai cuộc vận động đoàn viên, thanh niên rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; hàng năm tổ chức ngày hội thanh niên khỏe gắn với đánh giá, công nhận danh hiệu “Thanh niên khoẻ”.
3.3- Tổ chức các hoạt động bình chọn, tôn vinh tài năng thể thao, nghệ thuật trẻ và tham gia các hoạt động với tuổi trẻ; xã hội hoá các nguồn lực cung cấp các ấn phẩm văn hoá phục vụ đời sống tinh thần cho thanh thiếu nhi: sách, báo, truyện, băng, đĩa...
3.4- Tham mưu, đề xuất quy hoạch điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi ở khu vực các xã nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, thanh niên khu công nghiệp, khu chế xuất. Xây dựng và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, hệ thống Nhà Văn hoá thanh, thiếu nhi thống nhất trong toàn quốc trong năm 2008 đưa vào tổ chức thực hiện
3.5- Hàng năm các tỉnh, thành Đoàn phối hợp với các ngành văn hoá, thể thao du lịch lựa chọn tổ chức các hoạt động: Giải chạy việt dã, bóng đá thanh thiếu nhi, bóng bàn, bóng chuyền, thi Người đẹp, thanh niên thanh lịch, lễ hội du lịch, liên hoan gia đình trẻ văn hoá tiêu biểu.
4- Đồng hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội
4.1- Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức cho thanh niên về vai trò của kỹ năng xã hội trong sinh hoạt, học tập, lao động và công tác. Khảo sát, điều tra xã hội học nhu cầu các nhóm kỹ năng xã hội cơ bản cần trang bị cho thanh niên.
4.2- Xây dựng giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về phát triển kỹ năng xã hội. Trung ương Đoàn biên soạn bộ giáo trình chuẩn những nội dung cơ bản về kỹ năng xã hội đưa vào chương trình đào tạo cán bộ làm công tác thanh vận của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, các Trung tâm, các trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh vận thuộc Trung ương Đoàn và các trường bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh vận, Nhà văn hoá thiếu nhi các tỉnh, thành phố.
4.3- Xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện cán bộ nòng cốt về phát triển kỹ năng xã hội làm báo cáo, giảng viên ở cơ sở về huấn luyện kỹ năng.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hành các kỹ năng xã hội phù hợp với từng đối tượng thanh niên: thanh niên tôn giáo; thanh niên dân tộc; thanh niên công nhân, viên chức; thanh niên nông thôn; thanh niên doanh nghiệp trẻ, trang trại trẻ; thanh niên lực lượng vũ trang; thanh niên lao động tự do, khu công nghiệp, khu chế xuất; thanh niên Việt Nam học tập và lao động ở nước ngoài.
- Trung ương Đoàn hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ nòng cốt kỹ năng xã hội cấp tỉnh. Các cấp bộ Đoàn phối hợp với ngành giáo dục lựa chọn và đào tạo cán bộ nòng cốt về kỹ năng xã hội của địa phương, đơn vị.
4.4- Tổ chức các lớp huấn luyện, các trại huấn luyện kỹ năng xã hội cho thanh niên. Lồng ghép nội dung huấn luyện kỹ năng xã hội cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên trong các hoạt động tập thể, sinh hoạt chi đoàn, chi hội, phong trào thanh niên, các hoạt động văn hoá, thể thao,...
IV. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CHĂM SÓC, GIÁO DỤC THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG
1- Triển khai cuộc vận động “Vì đàn em thân yêu”. Phân công cán bộ Đoàn đủ năng lực, nhiệt tình, tâm huyết và kinh nghiệm làm công tác phụ trách thiếu nhi; thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách thiếu nhi ở cơ sở.
2- Tổ chức cho các cơ sở Đoàn, đoàn viên, thanh niên kết nghĩa, nhận đỡ đầu các cơ sở, trung tâm nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
3- Tổ chức có hiệu quả cuộc vận động “Vòng tay bè bạn”, phong trào “Tấm áo tặng bạn”, “Đôi bạn cùng tiến”, xây dựng quỹ “Thiếu nhi nghèo hiếu học”, quỹ “Bạn giúp bạn”; triển khai phong trào “Kế hoạch nhỏ” đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
4- Triển khai thực hiện cuộc vận động "Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy"; tổ chức các hoạt động phát huy tinh thần sáng tạo của thiếu nhi.
5- Chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể khai thác có hiệu quả các nguồn lực chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng. Củng cố và phát triển hệ thống Nhà Thiếu nhi; vận động xây mới và nâng cấp phòng học, điểm vui chơi, tủ sách, phòng truyền thống; ủng hộ phương tiện học tập, vui chơi giải trí và sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao Nhi đồng. Xây dựng các công trình dành cho thiếu nhi dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng căn cứ cách mạng, công trình dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6- Tổ chức “Trại hè thiếu nhi” hàng năm, lồng ghép cung cấp cho thiếu nhi những kiến thức cơ bản trong cuộc sống và giúp các em rèn luyện các kỹ năng trong cuộc sống.
7- Tổng kết 5 năm thực hiện Hướng dẫn 15 về tổ chức và hoạt động của hệ thống Nhà thiếu nhi. Hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 23/TTLN, ngày 15/01/1996 liên bộ Nội vụ, TW Đoàn, Tài Chính, Giáo dục - Đào tạo và Thông tư liên tịch số 35 về chế độ, chính sách đối với Tổng phụ trách Đội trong các nhà trường phổ thông.
V. CÁC NỘI DUNG CHÍNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUỐC TẾ THANH NIÊN
1- Tổ chức tốt các chương trình giao lưu song phương và đa phương: Việt Nam - ASEAN; Việt Nam - Lào; Việt Nam - Trung Quốc; Việt Nam- Campuchia; Việt Nam - Nhật Bản. Đăng cai tổ chức một số hoạt động quốc tế thanh niên cấp khu vực. Hàng năm Ban Bí thư Trung ương Đoàn xây dựng chương trình hoạt động quốc tế thanh niên triển khai đến cơ sở.
2- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ làm công tác quốc tế cho cán bộ Đoàn các tỉnh có chung đường biên giới, các thành phố lớn và cán bộ Trung ương Đoàn. Hỗ trợ các tỉnh, thành Đoàn tổ chức các hoạt động giao lưu thanh niên các tỉnh có chung đường biên giới, các thành phố lớn.
3- Xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và quản lý hoạt động quốc tế thanh niên; định kỳ hàng năm hướng dẫn và định hướng công tác quốc tế cho các địa phương, đơn vị. Định kỳ hàng quý cung cấp thông tin về tình hình thanh niên và các tổ chức thanh niên trên thế giới cho các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.
4- Xây dựng phim tuyên truyền, giới thiệu về Đoàn, Hội, Đội và Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam; biên tập và phát hành cẩm nang hoạt động quốc tế thanh niên.
5- Khai thác các dự án quốc tế phục vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong nước; thông tin các lĩnh vực ưu tiên trong khai thác dự án quốc tế; tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án quốc tế cho cán bộ Trung ương Đoàn và các tỉnh.
6- Phối hợp với Ban Cán sự Đảng ngoài nước, các cơ quan chức năng trong công tác tập hợp thanh niên ngoài nước, duy trì mối liên hệ với thanh niên và các tổ chức thanh niên ngoài nước; khảo sát, chỉ đạo điểm và mở rộng hoạt động Đoàn, Hội thanh niên ngoài nước. Nghiên cứu, khảo sát và tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước thành lập lại Ban cán sự Đoàn tại một số nước có nhiều thanh niên, học sinh, sinh viên Việt Nam sinh sống và học tập.
VI. CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM XÂY DỰNG TỔ CHỨC ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH VỮNG MẠNH; MỞ RỘNG MẶT TRẬN TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN; TÍCH CỰC THAM GIA XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN
1- Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn
1.1- Biên soạn giáo trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo chức danh thống nhất trong toàn Đoàn. Trung ương Đoàn tổ chức lớp bồi dưỡng tập trung 10 - 15 ngày đối với Bí thư Đoàn cấp tỉnh và cấp huyện tối thiểu 5 năm 3 lần. Các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách cấp tỉnh, huyện và cơ sở mỗi năm 01 lần.
1.2- Xây dựng Kế hoạch luân chuyển cán bộ Đoàn trong hệ thống phù hợp với yêu cầu và khả năng công tác cán bộ của địa phương, đơn vị. Trung ương Đoàn sẽ tiến hành chọn 5 điểm chỉ đạo thực hiện việc luân chuyển cán bộ trong nhiệm kỳ khóa IX. Các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc căn cứ tình hình thực tế xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ cụ thể. Thực hiện đánh giá, nhận xét cán bộ hàng năm, giữa nhiệm kỳ theo quy định.
1.3- Tham mưu cho Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Quy chế cán bộ Đoàn trong năm 2008; Tham mưu trình Chính phủ đề án thí điểm “Tuyển chọn, đào tạo, quy hoạch và sử dụng 1.000 công chức trẻ ở xã, phường, thị trấn”.
1.4- Tham mưu đưa Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam vào hệ thống đào tạo bậc đại học. Củng cố trường Đoàn ở các tỉnh.
1.5- Quy hoạch cán bộ lãnh đạo Trung ương Đoàn nhiệm kỳ 2012 - 2017 theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đoàn.
2- Công tác đoàn viên
2.1- Tổ chức tổng kết, điều chỉnh, bổ sung Chương trình “Rèn luyện đoàn viên” đảm bảo phù hợp với tình hình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong giai đoạn hiện nay.
2.2- Nghiên cứu quy định “Ngày đoàn viên” trong sinh hoạt Đoàn ở những lĩnh vực đặc thù có đoàn viên nhưng chưa có tổ chức Đoàn, Hội; xây dựng hướng dẫn triển khai việc trao và sử dụng thẻ đoàn viên, quy trình kết nạp đoàn viên, lễ trưởng thành Đoàn đảm bảo trang trọng, đúng quy định.
2.3- Xây dựng quy định về quản lý đoàn viên, hồ sơ quản lý đoàn viên, thủ tục sinh hoạt, hoạt động Đoàn nơi cư trú. Nghiên cứu phần mềm quản lý đoàn viên thống nhất trong cả nước.
2.4- Xây dựng và triển khai chuyên đề phát triển đoàn viên mới ở các khu vực đặc thù.
3- Củng cố và nâng cao chất lượng chi đoàn, Đoàn cơ sở
3.1- Xây dựng và triển khai kế hoạch khảo sát, đánh giá và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của chi đoàn, Đoàn cơ sở. Nghiên cứu tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng tổ chức Đoàn, Hội ở những lĩnh vực: khu công nghiệp, khu chế xuất, đào tạo theo tín chỉ, công ty cổ phần, doanh nghiệp nước ngoài.
3.2- Xây dựng hướng dẫn và chỉ đạo triển khai chi đoàn, Đoàn cơ sở chủ động công tác: chủ động trong lựa chọn công việc, xây dựng kế hoạch hành động, tham mưu chỉ đạo thực hiện và tổng kết rút kinh nghiệm, coi đây là giải pháp tích cực trong "Xây dựng chi đoàn mạnh", "Đoàn cơ sở vững mạnh ".
3.3- Xây dựng và tổ chức trao giải thưởng đối với tập thể “Cơ sở Đoàn vững mạnh” nhằm biểu dương, tôn vinh những chi đoàn, Đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc.
4- Mở rộng mặt trận tập hợp, đoàn kết thanh niên
4.1- Xây dựng và triển khai đề án đổi mới nội dung, phương thức tập hợp thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
4.2- Phát triển Hội LHTN Việt Nam, Hội SVVN, Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam. Phối hợp thành lập các hội sở thích, nghề nghiệp của thanh niên là thành viên của Hội LHTN Việt Nam.
4.3- Xây dựng tổ chức Đoàn, Hội LHTN Việt Nam, Hội SVVN ở các nước có thanh niên Việt Nam học tập, lao động và công tác.
5- Nâng cao trách nhiệm phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, chăm lo xây dựng Đội vững mạnh
5.1- Sửa đổi, bổ sung Chương trình “Rèn luyện đội viên” theo hướng giảm áp lực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi của đội viên.
5.2- Triển khai thực hiện Chương trình "Rèn luyện phụ trách Đội"; tổ chức tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác Đội cho giáo viên - Tổng phụ trách Đội trong nhà trường, phụ trách thiếu nhi trên địa bàn dân cư và cán bộ Nhà thiếu nhi. Xây dựng giải thưởng hoặc hình thức tuyên dương đối với Tổng phụ trách và phụ trách đội giỏi.
5.3- Nâng cao chất lượng công tác nhi đồng, chương trình dự bị đội viên. Làm tốt công tác phát triển đội viên, đảm bảo qui trình bồi dưỡng kết nạp đội viên. Chú trọng chất lượng đội ngũ cán bộ chỉ huy Đội; mở rộng các hình thức bồi dưỡng, tập huấn, các cuộc thi, liên hoan, gặp mặt cán bộ chỉ huy Đội giỏi.
5.4- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Đội các cấp; phân công, bố trí đội ngũ cán bộ phụ trách thiếu nhi đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu tham mưu, chỉ đạo công tác Đội và phong trào thiếu nhi trong thời kỳ mới.
6- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đoàn
6.1- Xây dựng hướng dẫn cụ thể thực hiện chức năng giám sát của các cấp bộ Đoàn về nội dung và cơ chế giám sát.
6.2- Xây dựng Kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát của BCH, BTV và UBKT Đoàn các cấp hàng năm. Tập trung kiểm tra theo chuyên đề, đối tượng, khu vực đặc thù; tăng cường tính tự kiểm tra, giam sát của các cấp bộ Đoàn.
6.3- Kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp của Đoàn. Nghiên cứu đề xuất chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với các chức danh Uỷ ban kiểm tra của Đoàn phù hợp với điều kiện cụ thể của tổ chức Đoàn. Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra cho đội ngũ cán bộ trong chương trình tập huấn cán bộ Đoàn hàng năm.
7- Tích cực tham gia xây dựng Đảng và chính quyền nhân dân
7.1- Xây dựng kế hoạch thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đoàn viên, thanh niên trong xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị ở cơ sở.
7.2- Xây dựng quy trình và các chỉ tiêu cụ thể về lựa chọn, bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp. Tổ chức đánh giá công tác phát triển đảng viên trong thanh niên giai đoạn 2005 - 2010.
7.3- Hàng năm các cấp bộ đoàn chủ động thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng và giới thiệu cán bộ trẻ cho Đảng và các cấp chính quyền, đoàn thể.
7.4- Các cấp bộ Đoàn từ Trung ương đến cơ sở xây dựng cơ chế làm việc, trao đổi, đối thoại giữa cán bộ, đoàn viên, thanh niên với cấp ủy, chính quyền cùng cấp.
VII. CÁC NỘI DUNG CHÍNH NHẰM ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM MƯU, CHỈ ĐẠO CỦA ĐOÀN
1- Tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, chế độ chính sách cho cán bộ đảm bảo tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ. Đổi mới phương pháp và lề lối làm việc, khắc phục hành chính hóa trong công tác Đoàn; sắp xếp giảm những đầu mối không rõ hoặc còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động kém hiệu quả; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đi đôi với tinh giảm biên chế. Cụ thể:
- Đối với Trung ương Đoàn, rà soát bổ sung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các Ban, đơn vị; xây dựng đề án kiện toàn bộ máy cơ quan theo hướng tinh gọn, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất, quản lý sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Đối với cấp tỉnh, cải tiến mô hình bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, giảm biên chế hành chính, tăng biên chế phong trào. Thống nhất mô hình tổ chức bộ máy các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc trong cả nước, phân công hợp lý nhiệm vụ thường trực Hội đồng Đội, Hội LHTN, Hội Sinh viên cho
các Ban.
2- Đổi mới sự chỉ đạo của các cơ quan lãnh đạo các cấp bộ Đoàn theo hướng mở rộng dân chủ, huy động tiềm năng, sức sáng tạo của các tầng lớp thanh niên. Chăm lo thiết thực quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh niên.
3- Xây dựng và thực hiện quy định về chế độ công tác cơ sở đối với cán bộ Đoàn chuyên trách. Nâng cao chất lượng nội dung, chương trình đi công tác cơ sở của cán bộ Đoàn. Hàng năm các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc tổ chức trao đổi, đối thoại với thanh niên về những vấn đề thanh niên quan tâm.
4- Coi trọng công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động của từng cấp bộ Đoàn. Xác định nhiệm vụ trọng tâm và lựa chọn vấn đề ưu tiên hợp lý trong từng thời kỳ, vùng miền, đối tượng để chỉ đạo thống nhất và đầu tư nguồn lực thực hiện.
5- Chú trọng xây dựng mô hình, tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Xây dựng bộ tiêu chí và công bố kết quả đánh giá năng lực tổ chức, hoạt động của cấp tỉnh, thành Đoàn. Nghiên cứu đánh giá và công bố tình hình thanh niên vào ngày 30-11 hàng năm. Định kỳ 3 tháng 1 lần có báo cáo tình hình dư luận thanh niên gửi các đồng chí ủy viên BCH Trung ương Đoàn. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của Đoàn.
6- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Đoàn thanh niên với các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội trong thực hiện các chương trình, dự án, các hoạt động liên quan tới thanh thiếu nhi.
7- Phối hợp và triển khai có hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết liên tịch với các bộ, ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội trong giáo dục, bồi dưỡng, chăm lo và phát huy thanh niên.
8- Nâng cao chất lượng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các chủ trương, cơ chế, chính sách đối với công tác thanh niên.
* TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Trung ương Đoàn: giao Ban Bí thư Trung ương Đoàn chỉ đạo, phân công các ban, đơn vị khối phong trào Trung ương Đoàn, Hội đồng Đội Trung ương căn cứ nội dung chương trình xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, đề án cụ thể đối với những lĩnh vực, đối tượng được phân công phụ trách, hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện.
2- Các tỉnh, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc: căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX và điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị, xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX trong tháng 4/2008. Tổ chức triển khai thực hiện và thường xuyên báo cáo kết quả về Trung ương Đoàn.
Cùng với Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX, Chương trình hành động là cơ sở quan trọng để các cấp bộ Đoàn cụ thể hoá trong chương trình hành động của cấp mình, xây dựng chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hàng năm. Các cấp bộ Đoàn có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN
without- Admin
- Tổng số bài gửi : 840
Age : 40
Registration date : 29/06/2008
Similar topics
» Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam
» Có yêu người, mới yêu nghề
» Nghịch lý cuộc đời
» Những điều nghịch lý
» Nghệ thuật tha thứ
» Có yêu người, mới yêu nghề
» Nghịch lý cuộc đời
» Những điều nghịch lý
» Nghệ thuật tha thứ
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết