trilong89.mam9.com Kính chào các bạn
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

Go down

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM Empty HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

Bài gửi by without 26/9/2011, 7:00 pm

HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM
(có điều chỉnh và bổ sung)

Nghi thức Hội là hệ thống những quy định về nghi thức, thủ tục, đội hình, đội ngũ được áp dụng chính thức cho sinh hoạt và hoạt động của tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam. Thực hiện nghi thức Hội nhằm góp phần rèn luyện, giáo dục hội viên - thanh niên biết tôn trọng, yêu mến tổ chức Hội và cùng xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh. Đồng thời tạo sự thống nhất chung, đáp ứng nhu cầu hoạt động thanh niên và những quy định cần thiết để nâng cao tính tập thể, có nề nếp tạo sức mạnh đối với tổ chức Hội cùng đoàn kết thống nhất hành động.
Thực hiện Nghi thức Hội là trách nhiệm chung của mọi hội viên và các tổ chức thành viên tập thể của Hội LHTN Việt Nam.
Chương I
MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG NGHI LỄ HỘI

Điều 1. NGÀY TRUYỀN THỐNG CỦA HỘI LHTN VIỆT NAM:
- Ngày truyền thống của Hội là ngày 15/10.
- Hội nghị Ủy ban Trung ương Hội LHTN Việt Nam họp tại Hà Nội vào cuối tháng 02/1993 đã thống nhất quyết định chọn ngày 15/10/1956 làm ngày truyền thống của Hội LHTN Việt Nam. Cùng với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trong những năm qua, Hội đã lập nhiều thành tích vẻ vang vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vì sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước. Truyền thống Hội được thể hiện và khẳng định trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên Việt Nam:
+ Yêu nước, đi theo Đảng, theo Đoàn Thanh niên, vì tương lai và hạnh phúc tuổi trẻ Việt Nam.
+ Đoàn kết, chung sức chung lòng hành động vì nghĩa lớn, vì Tổ quốc kêu gọi.
+ Lao động, học tập và rèn luyện để hoàn thiện bản thân và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
+ Học tập, giao lưu quốc tế.


Điều 2. BÀI HÁT CHÍNH THỨC CỦA HỘI:
- Hội chọn lời một của bài hát “Lên đàng”. Nhạc: Lưu Hữu Phước; Lời: Huỳnh Văn Tiểng làm Hội ca.
- Bài hát “Lên đàng” được áp dụng (hát) trong các nghi lễ của Hội.

https://i.servimg.com/u/f41/12/61/99/87/untitl10.jpg

Điều 3. BIỂU TRƯNG CỦA HỘI:
1- Ý nghĩa từng phần:
- Hình tròn: Thể hiện ước mơ tiến đến sự hoàn thiện, đoàn kết, thân ái.
- Màu xanh: Thể hiện sự thanh bình.
- Đường ngang: Thể hiện chân trời mới.
- Đường hình chữ S: Tượng trưng đất nước Việt Nam (bản đồ) kết hợp ghép nền màu xanh bên trái thể hiện cho sự hòa bình.
- Ngôi sao: Thể hiện định hướng chính trị, lý tưởng của Tổ quốc.
2- Ý nghĩa chung:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM Huy_hi10
Biểu trưng của Hội với đường nét đơn giản, hiện đại, màu sắc hài hòa thể hiện sự đoàn kết, thân ái; động viên lớp trẻ hướng đến tương lai: Vì Tổ quốc Việt Nam XHCN giàu mạnh và văn minh, vì cuộc sống hạnh phúc, hòa bình của thanh niên Việt Nam.

3- Màu sắc:
- Đường vòng tròn, đường ngang, chữ S, ngôi sao và chữ Thanh niên Việt Nam: màu xanh đậm (mã: C100 – M 60 – Y 0 – K 40).
- Phần nền khu vực ngôi sao, nền trong ngôi sao: màu xanh hòa bình (mã: C 100 – M 10 – Y 0 – K 0).
- Phần nền bên phải chữ S và nền chữ Thanh niên Việt Nam: màu trắng.

4- Cách sử dụng:
Biểu trưng Hội được sử dụng làm phù hiệu, huy hiệu; in (thêu) trên vải (cờ) thẻ hội viên và các loại thẻ, công văn có liên quan.
* Chú ý: Không được vẽ, cách điệu hoặc thêm bớt vào biểu trưng những nội dung, đường nét khác làm mất giá trị và ảnh hưởng đến tính nghiêm túc đối với biểu trưng của Hội. Mặt khác, khi in (vẽ) cần chính xác hình chữ S, ngôi sao (đúng theo mẫu) và thể hiện đúng màu sắc quy định.

Điều 4. LỜI HỨA:
Lời hứa Hội viên được áp dụng trong các nghi thức chính của Hội. Người hô đứng tư thế nghiêm:
“Vinh dự là người hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, trước tập thể chi hội (CLB, tổ, đội, nhóm…) tôi (chúng tôi) xin hứa:
+ Là công dân tốt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phấn đấu theo mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vì hạnh phúc và sự tiến bộ của tuổi trẻ.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam;
+ Luôn giữ gìn uy tín và thanh danh của Hội”.
- Hô to: “Xin hứa”
- Đáp: “Xin hứa!”(Cùng giơ thẳng nắm tay phải từ ngực trái lên cao qua khỏi đầu – 01 lần).

Điều 5. KHẨU HIỆU :
Được áp dụng trong nghi lễ chào cờ hoặc nghi lễ chính thức của Hội.
- Người hô trong tư thế đứng nghiêm, hô to:
“ Vì Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh và văn minh” – Thanh niên !
- Đáp : “Tiến ! “
(Cùng giơ thẳng nắm tay phải từ ngực trái lên cao qua khỏi đầu – 01 lần)

Điều 6. CÁCH CHÀO CỦA HỘI:
Hội quy định chào tay nhằm thể hiện sức mạnh, sự tôn trọng và ý thức trách nhiệm đối với tổ chức Hội (chỉ thực hiện động tác chào bằng tay khi mặc đồng phục Hội hoặc có đeo huy hiệu Hội).
Động tác chào được ấp dụng ở 02 trường hợp sau:
- Chào trong nghi lễ: Chào cờ, báo cáo, tuyên thệ.
- Chào trong sinh hoạt: Khi gặp nhau, xã giao, giao tiếp.

Điều 7. NGHI THỨC CHÀO CỜ TRONG HỘI
Chào cờ là nghi lễ quan trọng, thể hiện tính trang nghiêm, hùng dũng của tổ chức Hội. Chào cờ có tác dụng giáo dục hội viên - thanh niên biết tôn trọng, yêu mến Tổ quốc, yêu mến tổ chức Hội; nguyện đi theo lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại, xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh, văn minh.

1- Thứ tự các bước chào cờ:
- Sau khi ổn định, người điều khiển hô to: “Nghiêm ! Chào cờ ! Chào”
(Tất cả hội viên - thanh niên bỏ tay xuống và cùng hát Quốc ca).
- Sau khi hội viên hát Quốc ca xong, người điều khiển hô tiếp : “Hội ca”
(Tất cả cùng hát bài Lên Đàng - lời 01).
- Sau khi hát xong Hội ca người điều hành hô khẩu lệnh: “Thôi” tất cả bỏ tay xuống
- Hô khẩu hiệu:
“Vì Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh và văn minh -Thanh niên !”
- Tập thể đáp: “Tiến !”

* Ghi chú:
- Phút sinh hoạt truyền thống (có thể thay thế cho phút mặc niệm): thực hiện sau khi hô khẩu hiệu.
- Chào cờ được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời, cần chú ý việc rước cờ Tổ quốc đến vị trí sân lễ: cờ cầm tay có cán, cờ kéo lên cột cờ, cờ đã treo sẵn.

2- Các trường hợp chào cờ:
a- Nghi lễ chào cờ trong hội trường, sân khấu ngoài trời:
- Nếu đã có sẵn cờ nước, cờ mang biểu trưng Hội: thực hiện nghi lễ chào cờ như hướng dẫn ở trên (không thực hiện nghi lễ rước cờ).
- Nếu không có sẵn cờ nước, cờ mang biểu trưng Hội: thực hiện nghi lễ rước cờ trước rồi thực hiện nghi lễ chào cờ như hướng dẫn ở trên.

b- Nghi lễ chào cờ trong đội hình chữ U:
- Trước khi tiến hành nghi lễ chào cờ cần có sự phân công các thành viên trong chi hội tham gia thực hiện các nội dung trong đội hình cờ.
- Chi hội trưởng sau khi triển khai đội hình xong, di chuyển ra giữa đội hình so cự ly, sau đó bước xuống 2/3 đội hình, quay đằng sau hướng mặt cùng hướng với các hội viên ở vị trí ngang trong đội hình chữ U và điều khiển phần nghi lễ chào cờ như hướng dẫn ở trên cùng với nghi lễ rước cờ hướng dẫn ở mục sau.

c- Nghi lễ chào cờ trong đội hình hàng dọc, hàng ngang hoặc nhiều đơn vị, chi hội:
- Trước khi tiến hành nghi lễ chào cờ cần có sự phân công các thành viên trong chi hội tham gia thực hiện các nội dung trong đội hình cờ (nếu có).
- Chi hội trưởng sau khi triển khai đội hình xong, di chuyển ra giữa đội hình, sau đó quay đằng sau hướng mặt cùng hướng với các hội viên trong đội hình và điều khiển phần nghi lễ chào cờ như hướng dẫn ở trên cùng với nghi lễ rước cờ hướng dẫn ở mục sau.

3- Các tư thế giữ cờ, vác cờ:
- Tư thế nghiêm: người trong tư thế nghiêm, tay phải nắm cán cờ, khoảng ngang thắt lưng, lòng bàn tay áp sát vào thắt lưng. Đót cờ chạm đất, thân cờ thẳng, khép sát bên phải thân người. Tay trái, chân, người trong tư thế nghiêm.
- Tư thế nghỉ: chân trái khụy, tay phải (tay cầm cờ) đưa ra trước, hơi chếch về phải khoảng 45 độ.
- Tư thế vác cờ: cờ đặt trên vai phải, phần cờ tính từ đỉnh cờ đến hết cờ nằm sau lưng người vác cờ, lá cờ được buông ngược xuống đất. Phần cán cờ còn lại, tính từ đót cờ lên đến mí cờ nằm phía trước, trên vai phải. Tay phải gần thẳng, nắm sát đót cờ, tay trái tạo thành góc vuông trước mặt, tầm ngang vai, nắm cán cờ. Thân cờ (phần trước mặt người cầm cờ) hơi chúi xuống đất (so với vai khoảng 15 đến 30 độ).

- Tư thế chào cờ: tay phải nắm đót cờ, lòng nắm tay áp sát thắt lưng, vai phải thẳng. Tay trái tạo thành góc vuông trước mặt, nắm thân cơ, tầm ngang vai, nắm bàn tay ngửa. Tư thế nghiêm. Đỉnh cờ hướng về trước, thân cờ so với thân mình khoảng 45 độ, hướng lên, đuôi cờ không được để chạm đất.

- Chuyển từ tư thế nghiêm lên tư thế chào cờ :
+ Cờ trong tư thế nghiêm, dùng tay phải đưa thẳng cờ ra trước mặt (thế cờ đứng), tay phải ngang vai.
+ Tay trái nắm cán cờ, phía trên tay phải.
+ Rút tay phải xuống nắm lấy đót cờ, rút tay phải áp sát vào thắt lưng.
+ Tay trái tạo thành góc vuông trước mặt (theo tư thế cờ chào).

- Chuyển từ tư thế chào cờ sang tư thế vác cờ:
+ Tay phải đẩy đót cờ ra trước bụng và đẩy dần cờ lên trên ngang vai, theo hướng qua trái, tay phải thẳng.
+ Tay trái thẳng, đánh ngược qua phải, đưa cờ lên vai, trở về tư thế góc vuông trước mặt (theo tư thế vác cờ).

- Chuyển từ vác cờ sang tư thế chào cờ: ngược lại với tư thế từ chào cờ sang vác cờ .

- Chuyển từ tư thế vác cờ về tư thế nghiêm: nếu đang từ vác cờ phải chuyển qua tư thế chào cờ, rồi về tư thế nghiêm.

- Chuyển từ tư thế chào cờ về tư thế nghiêm:
+ Cả 2 tay đồng thời đưa thẳng ra trước, tạo thân cờ đứng trước mặt.
+ Tay phải đưa lên trên nắm cán cờ phía trên tay trái.
+ Tay trái buông ra về tư thế nghiêm, tay phải rút cờ về tư thế nghiêm.

4 . Các hình thức rước cờ:
a. Rước cờ (cờ khiêng): số lượng người khiêng cờ là 4 hoặc 6 hội viên tuỳ kích thước cờ, số lượng hội viên và tính chất buổi lễ.
- Người điều khiển hô: Nghiêm, rước cờ.
- Đội cờ đi đều, song song nhau ra giữa đội hình, các thành viên trong đội cờ làm động tác quay bên phải (trái) đối diện với đội hình chào cờ.
- Người điều khiển hô: Chào cờ, chào.
- Những thành viên hàng phía trước thực hiện động tác ngồi trên gót hoặc đứng, tuy nhiên cờ phải được để trên vai của những người đứng trước. Những thành viên phía sau bước lên 1 bước và thực hiện động tác đưa thẳng tay qua khỏi đầu, mặt được che khuất bởi cờ.
- Sau đó, trình tự buổi lễ tiếp theo theo đúng hướng dẫn.
- Kết thúc buổi lễ, người điều khiển hô: Thôi, đội cờ di chuyển vào trong theo đúng động tác cá nhân trong nghi thức.
* Lưu ý: Phải quy định đội cờ xếp đội hình sau khi chào cờ xong, như phía sau lùi 1 bước, phía trước đứng lên, quay bên phải (trái), các thành viên phía sau sang phải (trái) 1 bước, cờ được đưa ngang vai đi đều vào trong.

b. Rước cờ (có cán cờ):
- Người điều khiển hô: Nghiêm, rước cờ.
- Người cầm cờ di chuyển ra vị trí trong tư thế vác cờ, khi ra đến vị trí, người cầm cờ chuyển qua tư thế nâng cờ.
- Người điều khiển hô: Chào cờ, chào.
- Sau đó, trình tự buổi lễ tiếp theo đúng hướng dẫn.
- Kết thúc buổi lễ, người điều khiển hô: Thôi, người cầm cờ chuyển về tư thế vác cờ và di chuyển ra ngoài đội hình.

* Lưu ý:
- Trường hợp chỉ có 1 cờ nước: thực hiện như hướng dẫn trên.
- Trường hợp có cờ nước và cờ mang biểu trưng Hội: cờ nước luôn đi trước, cờ mang biểu trưng Hội đi sau.
- Khi vào đến giữa đội hình 2 cờ cùng thực hiện động tác quay bên Phải (trái), người cầm cờ nước bước lên phía trên 1 bước, đồng thời chuyển 2 cờ sang tư thế chào cờ.

Điều 8. ĐỒNG PHỤC:
1. Áo:
Áo đồng phục của Hội là áo Thanh niên Việt Nam. Áo màu xanh cô-ban đậm, cổ đúc to bản, đệm cổ cứng, không gãy nát khi giặt; có đỉa vai (bật vai), có 2 túi ngực (gồm cả 2 loại cộc tay và dài tay). Áo được may ở các kích cỡ khác nhau theo hệ số chuẩn quốc tế. Lôgô áo hình tam giác được đặt ở phía trước. Lôgô phía trước được đặt trang trọng trên ngực áo phía trái, phù hiệu cờ đỏ, sao vàng và hàng chữ “Thanh niên Việt Nam”.

2. Huy hiệu Hội
Được cài trên túi áo bên trái. Hội viên đeo huy hiệu Hội trong sinh hoạt, công tác và các nghi lễ của Hội LHTN Việt Nam.

3. Các bảng tên, chuyên hiệu, cấp hiệu
Bảng tên, chuyên hiệu, cấp hiệu được làm riêng và đeo trên túi áo bên phải, không được may thẳng vao áo.

4. Mũ (nón):
Lưỡi trai (kết) hoặc mũ tai bèo có in (cài) biểu trưng của Hội LHTN Việt Nam.

Đồng phục của Hội mặc trong sinh hoạt, dự họp (hội nghị) của Hội và các nghi lễ của Hội. Ngoài ra Hội dồng Huấn luyện có đồng phục riêng do TW Hội quy định và cấp phát.
without
without
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 840
Age : 40
Registration date : 29/06/2008

Về Đầu Trang Go down

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM Empty Chương II CÁC ĐỘNG TÁC CÁ NHÂN

Bài gửi by without 26/9/2011, 7:17 pm

Điều 9. CHÀO:
1. Chào trong nghi lễ (chào cờ, báo cáo, diễu hành) :
Tư thế đứng nghiêm, mắt nhìn vào đối tượng chào. Cánh tay phải giơ lên, năm ngón tay khép lại, thẳng, hướng mũi bàn tay hướng về thái dương, lòng bàn tay hơi chếch ra phía trước, khuỷu tay gấp tự nhiên (tạo một góc 45 độ), cánh tay hơi chếch ra phía trước (15 độ) và thấp hơn ngang vai một chút.

* Ý nghĩa:
- Năm ngón tay vung lên, tay giơ cao, tầm ngang vai: thể hiện sức trẻ, ý chí vươn lên, trung thành với Tổ quốc, tôn trọng lẽ phải công bằng.
- Lòng bàn tay hướng về phía trước, năm ngón tay thẳng về thái dương và đưa lên: luôn tâm niệm phải sống đẹp, có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
- Năm ngón tay khép lại: thể hiện sự đoàn kết, thống nhất trong tổ chức.
- Mắt nhìn thẳng, tư thế khỏe mạnh: thể hiện sự trung thực, hướng về tương lai và sức mạnh của tổ chức.
2. Chào trong sinh hoạt (khi gặp nhau) :
Bàn tay như trên, cánh tay vung nhẹ, lòng bàn tay hướng về trước, khuỷu tay tự nhiên (tạo góc 90 độ) tư thế thoải mái, vui tươi.
* Ý nghĩa: Chào trong sinh hoạt thể hiện sự chúc mừng, thăm hỏi và đến với nhau.

Điều 10. TƯ THẾ ĐỨNG:
1. Nghiêm:
- Người đứng thẳng
- Mắt hướng thẳng.
- Hai tay thẳng nắm hờ, khép sát đùi.
- Chân thẳng, hai gót chân chạm vào nhau, hai bàn chân tạo thành chữ V.
2. Nghỉ :
- Chân trái hơi chùng xuống.
- Tay duỗi, các ngón tay khép hờ thoải mái.

Điều 11. TƯ THẾ NGỒI:
1. Ngồi trên gót :
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 122_bm10
- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: chân trái bước lên trước một bước, ngồi xuống trên gót chân phải, khuỷu tay trái gấp tự nhiên và cánh tay đặt trên gối chân trái, tay phải nắm hờ thả thoải mái theo đùi chân phải.

2. Ngồi trên đất :
- Khẩu lệnh :
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 121_bm10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: chân trái bước qua chân phải, hạ người xuống đất, tay trái nắm cổ tay phải thoải mái, hai khuỷu tay tỳ trên hai đầu gối chân. Khi đứng lên dùng hai tay chống xuống đất đứng lên. Sau đó rút chân trái về tư thế nghiêm.

* Kết thúc động tác ngồi bằng khẩu lệnh: “Đứng lên” (động lệnh, không có dự lệnh).


Điều 12. TƯ THẾ QUAY:
1. Quay trái :
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 123_bm10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang trái một góc 90 độ. Rút chân phải lên, trở về tư thế nghiêm.

2. Quay phải:
- Khẩu lệnh :
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 124_bm10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phải một góc 90 độ. Rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.

3. Quay đằng sau:
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 125_bm10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: chân phải đưa về phía sau chân trái, mũi chân phải cách gót chân trái khoảng một nắm tay. Dùng hai gót chân làm trụ quay về bên phải một góc 180 độ. Rút chân phải về tư thế nghiêm.
* Lưu ý : trong các động tác quay hai tay lúc nào cũng trong tư thế nghiêm.


Điều 13. ĐỘNG TÁC DI ĐỘNG:
1. Dậm chân tại chỗ:
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 126_bm10

- Thực hiện: sau Động lệnh
- Cách thực hiện: Sau động lệnh “Dậm” chân trái nhắc lên, tay phải đánh qua trái trên thắt lưng khoảng 20 cm, tay trái đánh thoải mái ra phía sau và hơi chếch ra sau (15 độ so với tư thế thẳng). Sau đó chân trái dậm xuống, chân phải nhắc lên (khoảng 20 cm), tay đánh ngược về bên phải (nhịp 1), tiếp tục chân phải dậm xuống, chân trái nhắc lên, tay đánh qua trái như lúc đầu (nhịp 02). Và cứ thế liên tục, đều.
- Nhịp đếm 1 - 2, 1 - 2, 1 - 2, .......... liên tục.
2. Đi đều :
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 127_bm10
- Thực hiện: sau Động lệnh
- Cách thực hiện: Chân đi đều theo nhịp đếm 1 - 2 , 1 - 2 (hoặc nhịp còi) tay đánh như dậm chân tại chỗ (bước chân trái trước, chân phải sau theo nhịp đếm).

* Lưu ý:
- Nhịp 1 luôn là chân trái
- Nhịp 2 luôn là chân phải.
- Động lệnh luôn rơi vào chân phải.
- Bước rộng bằng vai.
- Đang “Dậm chân tại chỗ” hoặc “Đi đều” muốn dừng lại thì dùng :
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 128_bm10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Động lệnh “Đứng” phải rơi vào chân phải (nhịp 2), khi nghe động lệnh bước (dậm) tiếp một bước (nhịp 1), sau đó dậm tại chỗ một bước (nhịp 2) mới đứng hẳn lại (vậy chân cuối cùng thực hiện động tác là chân phải - nhịp 2). Người trở về tư thế nghiêm.

3. Chạy tại chỗ:
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 129_bm10

- Thực hiện: sau Động lệnh
- Cách thực hiện: Hai tay úp, nắm lại đặt trên thắt lưng, 2 nắm tay cách nhau khoảng 20 cm, chân chạy tại chỗ theo nhịp 1 – 2 – 3 – 4 … 1 – 2 – 3 – 4 … (chạy nâng cao đùi vừa phải, lòng bàn chân cách đất khoảng 20 – 30 cm, khi chạy không đánh tay).
4. Chạy đều :
- Khẩu lệnh:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 130_bm10
- Thực hiện: sau Động lệnh
- Cách thực hiện: Như chạy tại chỗ, và cả đội hình cùng chạy đều theo nhịp 1 – 2 – 3 – 4… 1 – 2 – 3 – 4 … (chạy nâng cao đùi vừa phải, lòng bàn chân cách đất khoảng 20 – 30 cm, khi chạy không đánh tay).

* Lưu ý:
- Nhịp 1, 3 luôn là chân trái
- Nhịp 2, 4 luôn là chân phải.
- Động lệnh luôn rơi vào chân phải.
- Bước rộng bằng vai.

- Đang “Chạy tại chỗ” hoặc “Chạy đều” muốn dừng lại thì dùng :
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 128_bm10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Động lệnh “Đứng” phải rơi vào chân phải (nhịp 4), khi nghe động lệnh chạy tiếp (hoặc tại chỗ) một bước (nhịp 1), sau đó chạy tại chỗ ba bước (nhịp 2 – 3 – 4) mới đứng hẳn lại (vậy chân cuối cùng thực hiện động tác là chân phải - nhịp 4). Người trở về tư thế nghiêm (quy định cho 2 động tác chạy tại chỗ và chạy đều).

5. Tiến – lùi:
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 131_bm10

- Thực hiện: sau Động lệnh
- Cách thực hiện: Tiến (lùi) n bước đầu tiên đều thực hiện bằng chân trái, bước rộng bằng vai, thoải mái, không chập chân từng bước (trừ trường hợp tiến, lùi chỉ có 1 bước). Đến bước cuối cùng của số bước theo yêu cầu, rút chân bên dưới lên (với tiến) hay trên xuống (với lùi), chập chân lại. Tư thế nghiêm.

6. Sang trái - phải :
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 132_bm10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Sang bên nào dùng chân bên đó bước, bước rộng bằng vai, mỗi bước mỗi chập chân, không bước chéo chân. Thưc hiện xong số bước theo yêu cầu của dự lệnh, khép chân. Tư thế nghiêm.

Lưu ý: số lượng bước phải di chuyển sang phải (trái) không quá 5 bước , nếu quá 5 bước thì quay sang phải (trái) thực hiện động tác “tiến” hoặc đi đều.
without
without
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 840
Age : 40
Registration date : 29/06/2008

Về Đầu Trang Go down

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM Empty Chương III ĐỘI HÌNH - ĐỘI NGŨ

Bài gửi by without 26/9/2011, 7:32 pm

Điều 14. VỊ CHÍ CHỈ HUY – KHẨU LỆNH
1.Vị trí chỉ huy
Khi chỉ định đội hình tập hợp, vị trí của người chỉ huy khi chỉ định đội hình chuẩn cao nhất của đội hình đó. Chỉ huy đội ngũ bằng khẩu lệnh hoặc bằng tín hiệu (cờ, còi,…)
Đội hình luôn triển khai bên trái người chỉ huy.
Vị trí của người chỉ huy khi chỉnh đốn các đội hình: Sau khi đội hình ổn định, từ vị trí chỉ định đội hình, người chỉ huy tiến về phía trước và giữa đội hình (đối với đội hình hang dọc, hang ngang, chữ U) để chỉnh đốn hoặc điều khiển. Riêng đội hình vòng tròn, người chỉ huy đứng tại vị trí chỉ định đội hình để chỉnh đốn hoặc điều khiển. Khi điều khiển hoặc chỉnh đốn đội hình, người chỉ huy cần đứng ở vị trí sao cho có thể bao quát hết đội hình.

2.Khẩu lệnh:
Khẩu lệnh thường có dự lệnh và động lệnh:
- Dự lệnh phải hô to và hơi kéo dài, sau đó dừng lại thời gian ngắn trước khi hô động lệnh, khi nghe dự lệnh mọi hội viên phải đứng nghiêm.
- Động lệnh phải được hô to, rõ và dứt khoát. Trường hợp đã hô dự lệnh nhưng muốn hủy bỏ lệnh đó thì hô tiếp “khẩu lệnh bỏ”, để đội hình sẵn sang hành động; khi cần thiết người chỉ huy có thể hô khẩu lệnh hay tín hiệu “chú ý” hoặc hô rõ tên người hoặc phiên hiệu phân hội cần chú ý.

3.Vị chí làm chuẩn trong đội hình:
Khi tập hợp đội hình, người chỉ huy phải chỉ định hội viên, hoặc đơn vị làm chuẩn để mọi người hoặc đơn vị trong hàng ngũ làm theo khi được chỉ định, hội viên làm chuẩn phải “có” đồng thời tay phải giơ thẳng lên. Nếu đơn vị làm chuẩn thì người chỉ huy đơn vị đó cũng làm động tác như trên. Thong thường lấy người ở vị trí đầu hang bên phải làm chuẩn, nhưng còn tùy theo ý định người chỉ huy và địa hình có thể lấy chuẩn bên trái hoặc ở giữa đội hình.

Điều 15. ĐỘI HÌNH.
Đội hình đội ngũ của chi hội gồm có: hàng dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.

1.Hàng dọc:
Chi hội hàng dọc:
- Khẩu lệnh: “Chi hội – Thành X hàng dọc - Tập hợp” (X là số hàng tùy theo số lượng hội viên thực tế mà người chỉ huy tính toán và chia cho phù hợp)
- Tư thế chỉ huy: Tay phải giơ thẳng hướng lên trên, 5 ngón tay khép lại để thẳng lòng bàn tay hướng về bên trái (đội hình được triển khai về bên trái và sát người chỉ huy. Khoảng cách giữa đội hình và người chỉ huy là 1 mét).
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 11_bmp10


2.Hàng ngang
Chi hội hàng ngang:
- Khẩu lệnh: “Chi hội – Thành X hàng ngang - Tập hợp”
- Tư thế: Tay phải đưa ngang vai về bên phải, bàn tay thẳng, lòng bàn tay úp xuống (đội hình được triển khai bắt đầu từ mũi bàn tay trái của người chỉ huy. Khoảng cách 1 mét).
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 12_bmp10


3.Chữ U:
Dùng cho chi hội, các phân hội.
- Khẩu lệnh: “Chi hội – Thành đội hình chữ U - Tập hợp”
- Tư thế: Tay phải ngang vai, khuỷu tay tạo thành góc vuông 90 độ, lòng bàn tay nắm lại. Đội hình triển khai bắt đầu từ phân hội trưởng phân hội 1 như hang dọc. khoảng cách giữa phân hội trưởng phân hội 1 và người chỉ huy là 01 mét. Các phân hội còn lại tạo thành chữ U (Theo hình vẽ).
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 13_bmp10



* Chú ý:
- Cự ly so hàng là hẹp, hẹp đặc biệt.
- Khoảng cách giữa các phân hội trong đội hình chữ U luôn là một cánh tay.
4. Vòng tròn
- Khẩu lệnh: “Toàn chi hội – Thành đội hình vòng tròn - Tập hợp”
- Tư thế chỉ huy: Hai tay giơ cao tạo thành vòng tròn trên đầu người chỉ huy, lòng bàn tay nắm song song với động tác chỉ định đội hình, người chỉ huy sử dụng khẩu lệnh: “Phân hội (chi hội, các chi hội) tập hợp” hoặc bằng còi.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 14_bmp10



* Chú ý:
Cự ly so hàng là cự ly rộng và rộng đặc biệt. Khẩu lệnh so hàng là “Cự ly rộng (rộng đặc biệt) - chỉnh đốn đội hình”.Cự ly rộng: 2 tay thành hình chữ V ngược, lòng bàn tay nắm, tay người này chạm tay người kia tạo thành vòng tròn. Cự ly rộng đặc biệt: 02 cánh tay dang ngang, lòng bàn tay nắm, tay người này chạm tay người kia tạo thành vòng tròn.

*Vị trí của người chỉ huy khi chỉnh đốn các đội hình: Sau khi đội hình ổn định, từ vị trí chỉ định đội hình, người chỉ huy tiến về phía trước và giữa các đội hình (đối với đội hình hang dọc, hang ngang, chữ U) để chỉnh đốn hoặc điều khiển. Riêng đội hình vòng tròn, người chỉ huy đứng tại vị trí chỉ định đội hình để chỉnh đốn hoặc điều khiển. Khi chỉnh đốn hoặc điều khiển đội hình, người chỉ huy cần đứng ở vị trí sao cho có thể bao quát hết đội hình.

Điều 16. CÁC CỰ LY:
1. Cự ly hẹp: bằng một khuỷu tay (tay chống hông).
- Khẩu lệnh :
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 15_bmp10

- Thực hiện: sau Động lệnh
- Cách thực hiện: Chuẩn luôn là phân hội 1 của chi hội (phân hội 1 của chi hội 1 trong các chi hội ). Sau động lệnh, phân hội trưởng phân hội 1 tay phải giơ cao qua đầu, bàn tay duỗi thẳng, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay hướng về bên trái, cánh tay áp sát lỗ tai phải, tay trái chống hông, người thứ hai bên trái (A) di chuyển chạm khuỷu tay của phân hội trưởng phân hội 1, người thứ ba (B) di chuyển chạm khuỷu tay (A) và cứ thế liên tục đến người cuối cùng. Những người đứng sau lưng phân hội trưởng phân hội 1 đưa tay phải chạm vai người đứng trước, lòng bàn tay thẳng. Các hội viên còn lại nhìn thẳng, nhìn trái so hàng.
2. Cự ly hẹp đặc biệt: bằng hai nắm tay nắm ngang của hai người đứng gần nhau.
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 16_bmp10

- Thực hiện: sau Động lệnh
- Cách thực hiện : Tương tự cự ly hẹp, nhưng tay trái phân hội trưởng phân hội 1 thẳng, khép sát đùi, bàn tay nắm lại, lòng bàn tay hướng ra sau. Tay phải người (A) cũng vậy, chạm tay trái phân hội trưởng phân hội 1, tay trái người (A) chạm tay phải người (B) và cứ thế liên tục.

3. Cự ly rộng: bằng một cánh tay.
- Khẩu lệnh :
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 17_bmp10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Tương tự cự ly hẹp , nhưng bằng một cánh tay, tay trái phân hội trưởng phân hội 1 giơ ngang cánh tay, bàn tay duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống.

4. Cự ly rộng đặc biệt: bằng hai cánh tay
- Khẩu lệnh:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM 18_bmp10

- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Tương tự cự ly rộng , nhưng bằng hai cánh tay.

* Lưu ý :
- (A) , (B): là phân hội trưởng phân hội 2 và 3 nếu là hàng dọc.
- (A) , (B): là hội viên của phân hội 1 nếu là hàng ngang.

- Hẹp đặc biệt: là hai nắm tay của các phân hội trưởng nếu là hàng dọc; là hai nắm tay của các hội viên trong phân hội 1 nếu là hàng ngang và chữ U.

- Rộng đặc biệt: là hai cánh tay của các phân hội trưởng nếu là hành dọc; là hai cánh tay của các hội viên trong phân hội 1 nếu là hàng ngang.

Điều 17. ĐIỂM SỐ – BÁO CÁO:
*Trường hợp 1 (Điểm số và báo cáo từng phân hội)
- Khẩu lệnh chỉ huy: “Các phân hội điểm số – Báo cáo – nghỉ ”
- Thực hiện: sau khẩu lệnh của chỉ huy.
- Cách thực hiện: Các phân hội trưởng điều hành phân hội của mình điểm số – báo cáo, cụ thể:
+ Người phân hội trưởng bước lên trước và hướng về đội hình của phân hội mình hô lớn: “Phân hội 1 (2, 3, 4) – Nghiêm – Điểm số – 1” (1 là số đếm của người phân hội trưởng).
+ Sau đó các hội viên trong phân hội lần lượt đếm từ 2 cho đến hết. Người hội viên khi điểm số cần hô lớn số của mình đồng thời đầu lắc nhẹ qua phía trái hướng về sau. Người hội viên cuối cùng thực hiện như những hội viên trước đó nhưng hô thêm “Hết” sau khi hô số của mình.
+ Phân hội trưởng cho phân hội của mình “Nghỉ” khi phân hội mình điểm số xong.
+ Sau khi điểm số xong, lần lượt phân hội 1 đến phân hội cuối cùng lên báo cáo cho chỉ huy. Phân hội trưởng cho phân hội của mình “Nghiêm” trước khi lên báo cáo.
+ Khẩu lệnh báo cáo: “Báo cáo – báo cáo (1), (2) có (3) hội viên. Đủ (vắng (4)) – báo cáo hết”.
+ Nếu có nội dung truyền đạt, người chỉ huy không hô “Được” mà truyền đạt nội dung cần truyền đạt cho người báo cáo. Sau khi nghe xong, người báo cáo vừa chào người chỉ huy vừa hô “Rõ” và trở về vị trí phân hội của mình.
*Ghi chú:
(1): Cấp chỉ huy trực tiếp, người phụ trách.
(2): Đơn vị, cấp báo cáo.
(3): Tổng số hội viên hiện có mặt.
(4): Số hội viên vắng mặt (báo cáo có lý do hoặc không có lý do).
Khi báo cáo, người báo cáo phải đưng trong tu thế nghiêm, chào người chỉ huy trước và chỉ bỏ tay xuống sau khi người chỉ huy đã bỏ tay.

*Trường hợp 2: (Điểm số cả chi hội)
- Khẩu lệnh chỉ huy: “Nghiêm – Chi hội điểm số – 1” (1 là số điểm của chi hội trưởng)
- Sau đó, cả chi hội đếm từ 2 đến hết, lần lượt như sau:
- Phân hội trưởng phân hội 1 đếm “2”, người hội viên đứng tiếp sau đó đếm “3” và cứ thế cho đến người hội viên cuối cùng. Người hội viên cuối cùng sau khi đếm số của mình, và thêm câu “Phân hội 1 – Hết”

+ Phân hội trưởng phân hội 2 đếm tiếp số người hội viên cuối cùng của phân hội 1 và các hội viên trong phân hội 2 lần lượt đếm cho đến hết như phân hội 1.
+ Các phân hội còn lại đếm tương tự như phân hội 2 cho đến người cuối cùng của phân hội cuối cùng, người cuối cùng sau khi đếm số của mình, chỉ hô “ Hết”.
[img][/img]
without
without
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 840
Age : 40
Registration date : 29/06/2008

Về Đầu Trang Go down

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM Empty Re: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

Bài gửi by Sponsored content


Sponsored content


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết